K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 10 2017

Tạm dịch: Những học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ. Họ muốn vượt qua kì thi đầu vào đại học.

= D. Học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ để mà chúng có thể vượt qua kì thi đầu vào đại học.

Phương án A sai vì thiếu “to” sau “so as”

Phương án B sai vì thừa “that”

Phương án C sai vì thừa “so”

Chọn D

14 tháng 10 2019

D

Tạm dịch: Những học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ. Họ muốn vượt qua kì thi đầu vào đại học.

= D. Học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ để mà chúng có thể vượt qua kì thi đầu vào đại học.

Phương án A sai vì thiếu “to” sau “so as”

Phương án B sai vì thừa “that”

Phương án C sai vì thừa “so”

Chọn D

21 tháng 7 2019

Kiến thức: Câu điều kiện

Tạm dịch:

Không có nhiều học sinh đạt điểm cao ngày hôm nay. Bài kiểm tra khó.

   A. Nếu bài kiểm tra hôm nay dễ, nhiều học sinh sẽ đạt điểm cao.

   B. Không phải tất cả học sinh sẽ đạt điểm cao với bài kiểm tra dễ như vậy.

   C. Trừ khi các bài kiểm tra dễ, không học sinh nào có thể đạt điểm cao.

   D. Bài kiểm tra rất khó, nhưng tất cả học sinh sẽ đạt điểm cao.

Chọn A 

7 tháng 8 2017

Đáp án A

Cấu trúc: In order (not) to + v= So as (not) to: để (không) làm gì

 In order that + Clause

Đáp án B chia sai động từ sau “that”, đúng ra phi là: won’t fail.

C sai nghĩa của câu: học chăm để ... bị trượt.

D sai cấu trúc “In order not to”.

26 tháng 5 2017

Đáp án A.

Cấu trúc: In order (not) to + v= So as (not) to: để (không) làm gì

In order that + Clause

Đáp án B chia sai động từ sau “that”, đúng ra phải là: won’t fail.

C sai nghĩa của câu: học chăm đ ... bị trượt.

D sai cấu trúc “In order not to”.

Kiến thức cần nhớ

So that + S + can/ could + V

So that = in order that: để mà

Ex: We work hard in order that/ so that we can get better marks.

11 tháng 3 2018

Đáp án B

“John đang học chăm chỉ. Cậu ấy không muốn trượt kì thi sắp tới.”

Cấu trúc:

- In order that/ So that + mệnh đề: để mà

- In order (not) to/ So as (not) to + V: để(không) làm gì

A, C sai ngữ pháp; D sai nghĩa

 ð Đáp án B (John đang học chăm chỉ để không trượt kì thi sắp tới.)

7 tháng 10 2018

Đáp án B

John is studying hard. He doesn’t want to fail the next exam.

John đang học chăm chỉ. Cậu ấy không muốn trượt kì thi tiếp theo

= John is studying hard in order not to fail the next exam

John đang học chăm chỉ để không bị trượt kì thi tiếp theo

“in order not to do st”: để không làm gì đó

16 tháng 10 2017

Đáp án B

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Câu gốc: Bài hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ. Cô ấy đang học bài hát.

A. Thừa đại từ “it”

B. Trong câu này dù khuyết mệnh đề quan hệ nhưng vẫn đảm bảo được ngữ pháp.

C. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

D. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

Tạm dịch: Bài hát mà cô ấy hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ.

15 tháng 11 2018

Đáp án A

Giải thích: Giữa hai câu có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy. Các chủ đề bài giảng của ông ấy là rất khó hiểu.

Phương án A. Very few students understand his lecture, the subject of which is very confusing sử dụng mệnh đề quan hệ để để diễn tả mối quan hệ giữa hai câu. Đại từ quan hệ “which” thay thế cho danh từ “his lecture” bị lặp lại, tuy nhiên chủ ngữ giữa hai vế khác nhau, do đó có thể dùng là “the subject of which”.

Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, cái mà có các chủ đề là rất khó hiểu.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          B. Very few students understand his lecture, of which subject is very confusing = Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, của cái mà đối tượng là rất khó hiểu.

Câu sai cấu trúc mệnh đề quan hệ.

          C. The subject of his lecture, which very few students understand, is very confusing = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, trong đó có rất ít học sinh hiểu, là rất khó hiểu.

Câu gốc nói là rất ít học sinh hiểu bài giảng mà có chủ đề khó hiểu của ông ấy (nhấn vào “lecture”), chứ không nói là rất ít học sinh hiểu chủ đề bài giảng của ông ấy (nhấn vào “subject”).

          D. The subject of his lecture, which is very confusing, very few students understand = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, cái mà rất khó hiểu, có rất ít học sinh hiểu.

23 tháng 4 2017

Chọn B