K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Hôm qua

Đổi: 1 hải lý: 1,852 km

hiện nay, nhà nước ta công nhận chiều rộng biển của nước ta là 12 hải lí tính từ đường cơ sở

vậy, chiều rộng biển Việt Nam theo đơn vị Km là:

1,852 x 12 = 22,224 Km

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
Hôm qua

- 1 hải lí = 1852m.

- Ta có thể thấy, vùng biển Việt Nam được chia làm 5 bộ phận, trong đó bao gồm:

+ Lãnh hải rộng 12 hải lí.

+ Vùng tiếp giáp lãnh hải rộng 12 hải lí.

+ Vùng đặc quyền kinh tế rộng 12 hải lí.

- Từ quy đổi trên, em có thể đổi đơn vị hải lí về đơn vị m hoặc km em nhé.

NG
Hôm qua

Các huyện có thế mạnh trồng cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Huyện Chư Sê:
+ Có diện tích trồng cao su lớn nhất tỉnh, với sản lượng cao và chất lượng tốt.
+ Ngoài ra, huyện Chư Sê còn có thế mạnh trồng cà phê, hồ tiêu, điều và mì.
- Huyện Mang Yang:
+ Nổi tiếng với thương hiệu cà phê Mang Yang trứ danh.
+ Huyện Mang Yang còn có điều kiện thuận lợi để trồng cao su, hồ tiêu, điều và mì.
- Huyện Pleiku:
+ Có diện tích trồng điều lớn thứ hai tỉnh Gia Lai.
+ Ngoài ra, huyện Pleiku còn có thế mạnh trồng cà phê, cao su, mì và mía.
- Huyện Đức Cơ:
+ Nổi tiếng với cây cao su Đức Cơ.
+ Huyện Đức Cơ còn có điều kiện để trồng cà phê, hồ tiêu, mì và mía.
- Huyện Ia Grai:
+ Có thế mạnh trồng mì và mía.
+ Huyện Ia Grai còn có điều kiện để trồng cà phê, cao su và hồ tiêu.
Tên các cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Cây cao su: Là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao nhất ở tỉnh Gia Lai. Cao su được trồng chủ yếu ở các huyện Chư Sê, Mang Yang, Đức Cơ và Ia Grai.
- Cây cà phê: Là cây công nghiệp lâu năm quan trọng thứ hai ở tỉnh Gia Lai. Cà phê được trồng chủ yếu ở các huyện Mang Yang, Chư Sê, Pleiku và Đức Cơ.
- Cây hồ tiêu: Là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu ở các huyện Chư Sê, Mang Yang và Pleiku.
- Cây điều Là cây công nghiệp lâu năm mới được trồng ở Gia Lai trong những năm gần đây, nhưng đã có diện tích và sản lượng tương đối lớn. Cây điều được trồng chủ yếu ở các huyện Pleiku, Chư Sê và Mang Yang.
- Cây mì: Là cây lương thực và cây công nghiệp lâu năm quan trọng ở tỉnh Gia Lai. Mì được trồng chủ yếu ở các huyện Ia Grai, Chư Sê, Đức Cơ và Mang Yang.
- Cây mía: Là cây công nghiệp lâu năm được trồng để lấy nguyên liệu sản xuất đường. Mía được trồng chủ yếu ở các huyện Ia Grai, Chư Sê và Pleiku.
Điều kiện trồng cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Khí hậu: Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa tập trung vào mùa thu đông, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các cây công nghiệp lâu năm.
- Đất đai: Tỉnh Gia Lai có diện tích đất đỏ bazan rộng lớn, tơi xốp, màu mỡ, thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Nguồn nước: Tỉnh Gia Lai có hệ thống sông suối, hồ đập dồi dào, đáp ứng nhu cầu nước tưới cho cây trồng.
- Nhân lực: Tỉnh Gia Lai có nguồn nhân lực dồi dào, cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
Hôm kia

A. ven biển.

NG
Hôm kia

Tham khảo
Vị trí địa lý Ninh Bình
là một tỉnh nằm ở cực nam của đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km, diện tích tự nhiên gần 1.386.8 km2, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam. Với lợi thế gần thủ đô và vùng trung tâm kinh tế phía Bắc, Ninh Bình có vị trí địa lý giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội.
- Phía Bắc giáp tỉnh Hòa Bình;
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam;
- Phía Nam giáp biển Đông;
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hóa.
Đặc điểm địa hình: Ninh Bình nằm trong vùng tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với dải đá trầm tích phía Tây và nằm ở điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với biển Đông nên địa hình bao gồm 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
Các điểm cực của tỉnh Ninh Bình:
- Điểm cực Đông 106°10'Đ tại cảng Đò Mười, xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh
- Điểm cực Tây 105°32'Đ tại vườn quốc gia Cúc Phương, huyện Nho Quan
- Điểm cực Nam 19°47'B tại bãi biển gần xã Kim Đông, huyện Kim Sơn
- Điểm cực Bắc 20°28'B tại vùng núi xã Xích Thổ, huyện Nho Quan.

NG
Hôm kia

Việc đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng ngập mặn hiện nay mang lại những ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả môi trường và cuộc sống của con người. Rừng ngập mặn không chỉ là một phần không thể thiếu của hệ sinh thái, mà còn là một lực lượng vững mạnh trong việc ổn định đất đai và bảo vệ bờ biển khỏi sự xâm nhập của sóng biển và bão lụt. Đồng thời, rừng ngập mặn còn là một "người gác đêm" chống lại biến đổi khí hậu, với khả năng hấp thụ carbon dioxide và giữ chặt dạng đất ngấm. Ngoài ra, rừng ngập mặn cũng là môi trường sống của nhiều loài động và thực vật quý hiếm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học. Việc bảo vệ và tái tạo rừng ngập mặn không chỉ bảo vệ môi trường mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương. Vì vậy, việc tăng cường hoạt động trồng và bảo vệ rừng ngập mặn là một ưu tiên hàng đầu trong nỗ lực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Rừng ngập mặn giúp ổn định bờ biển, bảo vệ đê điều và là tấm lá chắn chống lại gió bão cũng như các tai biến thiên nhiên

Hôm kia

- Rừng nhiệt đới trải từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 21oC.

- Lượng mưa trung bình năm trên 1700 mm.

- Rừng gồm nhiều tầng, trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; động vật rất phong phú, nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi như khỉ, vượn,.. nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ,…

- Tùy theo sự phân bố lượng mưa trong năm, rừng nhiệt đới được chia làm hai kiểu chính:

+ Rừng mưa nhiệt đới.

+ Rừng nhiệt đới gió mùa.

Hôm kia

Rừng nhiệt đới có những đặc điểm:
- Phân bố: Rừng nhiệt đới trải từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam.
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm trên 21 °C, lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm.
- Cấu trúc rừng: Rừng gồm nhiều tầng, trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; phong lan, tầm gửi, địa y bám trên thân cây.
- Động vật: Rất phong phú, nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi như khỉ, vượn, nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ.
- Loại rừng: Tuỳ theo sự phân bố lượng mưa trong năm, rừng nhiệt đới được chia thành hai kiểu chính: Rừng mưa nhiệt đới (được hình thành ở nơi mưa nhiều quanh năm, chủ yếu phân bố ở lưu vực sông A-ma-dôn (Nam Mỹ), lưu vực sông Công-gô (châu Phi) và một phần Đông Nam Á, rừng rậm rạp, có 4 – 5 tầng) và Rừng nhiệt đới gió mùa (phát triển ở những nơi có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt như Đông Nam Á, Đông Ấn Độ, phần lớn các cây trong rừng rụng lá vào mùa khô, cây trong rừng thấp hơn và ít tầng hơn ở rừng mưa nhiệt đới).

NG
Hôm kia

- Đá mẹ, một yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành đất, đóng vai trò quyết định trong việc xác định đặc tính của đất. Loại đá mẹ khác nhau, như đá phiến, đá granit, hay đá bazan, sẽ tạo ra các loại đất khác nhau. Ví dụ, đá phiến thường tạo ra đất cát, trong khi đá granit có thể tạo ra đất pha loãng hơn và đất đá. Sự phân bố và phân loại của các loại đá mẹ này sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc, độ thoát nước, và khả năng chứa chất dinh dưỡng của đất.

- Khí hậu cũng có tác động lớn đến quá trình hình thành đất. Những yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, và gió sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy của đá mẹ và sự sinh trưởng của thực vật. Ví dụ, trong môi trường khô cằn và lạnh giá, quá trình phân hủy của đá mẹ có thể chậm hơn, trong khi môi trường ẩm ướt và ấm áp thường thúc đẩy quá trình này. Ngoài ra, sự thay đổi trong môi trường khí hậu cũng có thể tạo ra sự biến đổi trong phân loại và phân bố đất trên mặt đất.

- Sinh vật cũng đóng góp vào quá trình hình thành đất thông qua các hoạt động sinh học của chúng. Các loài cây, vi khuẩn, và động vật làm giàu đất bằng cách cung cấp chất hữu cơ thông qua phân hủy hữu cơ và phân trải lại vật chất. Hơn nữa, rễ cây có thể xâm nhập vào đá mẹ và làm mài mòn nó, tạo ra chất phân giải và cải thiện cấu trúc của đất. Sinh vật cũng có thể tạo ra đất mới thông qua các quá trình như sinh vật gai có khả năng nâng cao đất lên bề mặt từ dưới lòng đất.

NG
Hôm kia

Hậu quả về môi trường:

- Xói mòn bờ biển: Hoạt động khai thác cát, ti tan làm mất đi lớp cát ven bờ biển, dẫn đến xói mòn bờ biển, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền, gây nguy hiểm cho các khu dân cư và cơ sở hạ tầng ven biển.
- Hủy hoại hệ sinh thái biển: Khai thác cát, ti tan làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật biển, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học biển.
- Gây ô nhiễm môi trường: Hoạt động khai thác thường sử dụng các phương pháp thô sơ, gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí bởi bụi bẩn, tiếng ồn và hóa chất.
Hậu quả về đời sống và sức khỏe con người:

- Mất nguồn thu nhập: Khai thác cát, titan trái phép ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, đánh bắt hải sản, gây mất việc làm và nguồn thu nhập cho người dân địa phương.
- Gây ra các vấn đề sức khỏe: Ô nhiễm môi trường do khai thác cát, titan ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là các bệnh về đường hô hấp, da liễu và ung thư.
- Mất an ninh trật tự: Hoạt động khai thác cát, titan trái phép thường đi kèm với các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm, gây mất an ninh trật tự địa phương.