K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 12 2017

=>  Đáp án C

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
9 tháng 4 2019

Đáp án B

P ngẫu phối → F1 cân bằng di truyền

F1: 84%A- : 16% aa.

=> pA = 0,6, qa = 0,4

=> F1 : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa

P: xAA : yAa : 0,25aa

qa = 0,25 + y/2 = 0,4 → y =0,3 [Tần số alen không thay đổi qua mỗi lần ngẫu phối]

=> P: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa

(1) Đúng

(2) Sai

(3): Sai. Trong số cây cao ở P, tỉ lệ cây dị hợp =  0 , 3 1 - 0 , 25 = 2 5

(4): Đúng. Đây là quần thể ngẫu phối.

Vì aa ở P không tham gia sinh sản:

=> P: 0,6 AA + 0,4Aa = 1

=> p0 = 0,8; q0 = 0,2. Vì aa vẫn tồn tại ở F3 nên áp dụng công thức:  q 3 = q 0 1 + n - 1 q 0 = 0 , 2 1 + 2 × 0 , 2 = 1 7

=>  p 3 = 6 7

F 3 :   36 49 A A + 12 49 A a + 1 49 a a = 1

1 tháng 3 2019

Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0.25 ; sau ngẫu phối trong thế hệ con : aa = 0.16 

ð Quần thể ban đầu chưa cân bằng 

ð  Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có 

ðaa = 0,16 = 0.4 x 0.4

ð  Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4 

ð  Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có 

ðx : 2 + 0.25 = 0.4 

ð  x = 0,3

Xét tỉ lệ kiểu gen các cây thân cao ở P là : 0.6AA : 0.4 Aa

Chỉ có cây có kiểu gen Aa tự thụ phấn mới cho con có kiểu hình thân thấp 

Aa x Aa → 1/4  aa

ð  Xác suất xuất hiện kiểu hình thân thấp là : 0.4 x 1/4  = 0.1

Chọn A

12 tháng 1 2019

Đáp án D

Sau 1 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên, quần thể đạt cân bằng di truyền, tỷ lệ cây thân thấp là 100% - 84% =16% →   tần số alen a = 0 , 16 = 0 , 4  

Giả sử cấu trúc di truyền ở thế hệ ban đầu (P) xAA : yAa:zaa

Ta có

 

Cấu trúc di truyền của P là: 0,45AA:0,3Aa:0,25aa

Nếu cho các cây thân cao P tự thụ phân thì xác suất xuất hiện kiểu hình thân thấp là:

 

24 tháng 2 2018

Chọn A

Vì: Quần thể có 2 cặp gen dị hợp (Aa và Bb) nên có tối đa số kiểu gen là 32 = 9 kiểu gen à  I sai

II đúng vì quần thể là quần thể tự thụ nên tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm dần qua các thế hệ và tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng dần qua các thế hệ.

P: 0,2 AABb : 0,2 AaBb : 0,2 Aabb : 0,4 aabb.

Có 2 kiểu gen tạo ra cây thân cao hoa đỏ ở F2 là: 0,2AABb : 0,2AaBb

à Trong tổng số các cây thân cao, hoa đỏ ở F2, số cây có kiểu gen dị hợp

tử về cả 2 cặp gen chiếm tỉ lệ là:

 

à III sai

- Có 3 kiểu gen tạo ra đời sau có kiểu gen dị hợp về 1 trong 2 cặp gen là: 0,2AABb : 0,2AaBb: 0.2Aabb

à Ở   F 3 ,   số cây có kiểu gen dị hợp tử về 1 trong 2 cặp gen chiếm tỉ lệ:

 

à IV đúng

Vậy có 2 phát biểu đúng

5 tháng 8 2018

Đáp án: B

A cao >> a thấp

P : 25% cao : 75% thấp

P tự thụ qua 3 thế hệ

Cây cao A- = 16,25%

=>  Tỉ lệ cây thân thấp tăng lên là 25% - 16,25% = 8,75%

Giả sử tỉ lệ cây dị hợp Aa ở quần thể P là x 1 - 1 2 3 2 = 7 16 x  = 8,75%

=>   Tỉ lệ cây thân thấp tăng lên qua 3 thế hệ là = 8,75%

=>   Vậy x = 20%

Vậy P: 0,05AA : 0,2Aa : 0,75aa

Thân cao thuần chủng / thân cao =   0 , 05 0 , 25  = 20%

1 sai

F1: 0,1AA : 0,1Aa : 0,8aa

2 đúng

F2: 0,125AA : 0,05Aa : 0,825aa

3 đúng

F3: 0,1375AA : 0,025Aa : 0,8375aa

Đồng hợp = 0,1375 + 0,8375 = 0,975

4 đúng

26 tháng 9 2021

Tại sao tỉ lệ aabb là 1/9 ko phải 17/81 vậy ?

Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn với alen b quy định hoa trắng. hai cặp gen này nằm trên 2 nhiễm sắc thể tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Biết không xảy ra đột biến. Tính theo lí thuyết, trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng?(1)...
Đọc tiếp

Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn với alen b quy định hoa trắng. hai cặp gen này nằm trên 2 nhiễm sắc thể tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Biết không xảy ra đột biến. Tính theo lí thuyết, trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng?

(1) Các cây có kiểu gen đồng hợp thu được ở F1 chiếm tỉ lệ 3 16 .

(2) Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho tự thụ phấn. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là  25 16 .

(3) Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân thấp hoa trắng ở thế hệ F2 là  1 81 .

(4) Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng và một cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là  1 9 .

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
25 tháng 2 2017

Đáp án A

Cây P có kiểu gen là AaBb tự thụ phấn tạo ra F1.

Tỉ lệ đồng hợp là:

AABB + AAbb + aaBB + aabb = 4 16 .

Nội dung 1 sai.

Các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 là:

4AaBb : 2AABb : 2AaBB : 1AABB.

Xác suất lấy một cây thân cao, hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn thu được F2 thân cao hoa đỏ là:

.

Nội dung 2 đúng.

Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân thấp hoa trắng ở thế hệ F2 là :

.

Nội dung 3 đúng.

Các cây thân cao, hoa trắng ở F1:

1AAbb : 2Aabb; thân thấp, hoa đỏ: 1aaBB : 2aaBb.

 Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng và một cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là:

.  

Nội dung 4 sai.

Vậy có 2 nội dung đúng.

24 tháng 6 2018

Chọn B

Ở thế hệ thứ 3 cây thân thấp chiếm: 1 – 16,25% = 83,75%

Gọi x là tần số kiểu gen Aa ở thế hệ ban đẩu

=> Sau 3 thế hệ tự thụ tỉ lệ kiểu hình thân thấp tăng lên: (x – x/23) : 2 = 83,75% - 75% = 8,75%

=> x = 0,2.

Tỉ lệ cây thân cao thuần chủng ở thế hệ P là: 25% - 20% = 5%.

Tỉ lệ cây thuần chủng trong số cây thân cao là: 5% : 25% = 20% => Nội dung 1 sai.

Ở thế hệ F1, cây thân cao có kiểu gen đồng hợp là: 5% + (20% - 20%/2) : 2 = 10%.

Ở thế hệ F1, cây thân cao có kiểu gen dị hợp là: 20% : 2 = 10%.

Nội dung 2 đúng.

Ở thế hệ F2, cây thân thấp chiếm tỉ lệ: 75% + (20% - 20%/22) : 2 = 82,5 % => Nội dung 3 đúng.

Ở thế hệ F3 số cây có kiểu gen đồng hợp là: 1 – 20%/23 = 97,5%. => Nội dung 4 đúng.