K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 1 2022

1. Từ láy : lận đận

2. Biện pháp tu từ : Điệp ngữ "Nhóm"

Tác dụng

+ Nhấn mạnh ý được nói đến trong câu

+ Khẳng định bà đã "nhóm" lên trong cháu biết bao nhiêu điều tốt đẹp : tình yêu thương, sự sẻ chia,... Bếp lửa cùng bà vun đắp, mang cho cháu biết bao nhiêu kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, những bài học ý nghĩa .

7 tháng 1 2022

"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,

Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"

Câu 1: Liệt kê từ láy trong đoạn trích ?

-Từ láy:

Lận đận;thiêng liêng

Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng ?

-biện pháp tu từ:Điệp từ(nhóm)

-Tác dụng:

+)Người cháu thấu hiểu dược tình cảm thiêng liêng cao cả của bà

+)Hình ảnh bếp lửa trở thành biểu tượng của tình yêu thương

6 tháng 1 2018

Đáp án A

→ Điệp ngữ nhóm, nhấn mạnh sự tảo tần của bà

29 tháng 7 2019

Cụm danh từ: Mấy chục năm, thói quen dậy sớm, bếp lửa ấp iu nồng đượm, niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới, những tâm tình tuổi nhỏ.

Cụm động từ: giữ thói quen dậy sớm, nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, nhóm niềm yêu thương, nhóm nồi xôi gạo mới, nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.

Cụm tính từ: chịu, mình nghĩ chắc k có!

29 tháng 7 2019

Xin Lỗi 1 Tình Yêu nè kiếm sp nẹ

12 tháng 8 2018

- Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.

- Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Tình thương yêu tác giả dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy giản dị, chân thành mà thật sâu nặng thiết tha.

- Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong gia đình.

- Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:

+ Tình yêu thương

+ Niềm vui sưởi ấm

+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.

+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ

B. Khi gió xuân khẽ lay động những khóm cây trên bờ Hồ Tây. C. Khi cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ. D. Khi những cơn gió mùa đông bắc thổi tới. Câu 13. Xác định kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ A. Điệp ngữ cách quãng B. Điệp ngữ nối tiếp C....
Đọc tiếp

B. Khi gió xuân khẽ lay động những khóm cây trên bờ Hồ Tây. C. Khi cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ. D. Khi những cơn gió mùa đông bắc thổi tới. Câu 13. Xác định kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ A. Điệp ngữ cách quãng B. Điệp ngữ nối tiếp C. Điệp ngữ chuyển tiếp D. Cả B và C đều đúng Câu 14.Trong các từ sau từ nào là từ ghép? A. rạo rực B. dịu hiền C. chơi vơi D. lúng túng Câu 15. Trong các nhóm từ sau, nhóm nào toàn những từ ghép chính phụ? A. quần áo, quyển vở, che chắn B. sách vở, hoa hồng, túi xách C. xanh biếc, hoa cúc, áo dài D. sách vở, học hành, bút mực. Câu 16. Trong 4 nhóm từ sau, nhóm từ nào toàn những từ ghép đẳng lập? A. áo khoác, nhà cửa. B.núi non, mưa gió C. đi đứng, xe đạp D.máy bay, xe máy Câu 17.Trong những từ sau từ nào là từ láy toàn bộ? A.lạnh lẽo B.mỏng manh C. xào xạc D. san sát Câu 18. Trong các từ sau từ nào không phải từ láy? A. nhỏ nhắn B.nho nhỏ C. nhỏ nhen D. nhỏ nhẹ Câu 19. Từ " lác đác " trong câu" Lác đác bên sông chợ mấy nhà" được láy theo cách nào? A. Láy toàn bộ, giữ nguyên thanh điệu. B. Láy phụ âm đầu C. Láy toàn bộ biến đổi thanh điệu D. Láy vần Câu 20.Từ nào sau đây có yếu tố gia cùng nghĩa với gia trong “gia đình”? A. gia vị B. gia tăng C. gia súc D. tham gia Câu 21. Xác định kiểu điệp ngữ trong đoạn văn sau: “Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. ” A. Điệp ngữ cách quãng B. Điệp ngữ nối tiếp C. Điệp ngữ chuyển tiếp D. Cả A và C đều đúng Câu 22.Tìm đại từ trong câu “Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo bởi vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn”? A.Tôi B.Tôi, nó C.Tôi, em gái D. Nó, Mèo Câu 23. Tiếng thiên trong từ thiên thư ( ở bài Sông núi Nước Nam) có nghĩa là:

A. trời B. nghìn C.Di dời D. nghiêng về Câu 24. Thêm quan hệ từ nào sau đây vào câu “Nó chăm chú nghe cô giảng bài đầu đến cuối”: A. Của B. Và C. Từ D. Nếu Câu 25. Trong những câu sau, câu nào không sử dụng quan hệ từ? A. Ô tô buýt là phương tiện giao thông công cộng cho mọi người B. Mẹ tặng em rất nhiều quà trong ngày sinh nhật C. Tôi giữ mãi bức ảnh bạn tặng tôi D. Sáng nay bố tôi làm việc ở nhà Câu 26. Câu sau mắc lỗi gì về quan hệ từ: “Qua bài thơ Bạn đến chơi nhà cho ta hiểu về tình bạn bình dị mà sâu sắc của nhà thơ.” A. Thiếu quan hệ từ B. Thừa quan hệ từ C. Dùng quan hệ từ không đúng chức năng ngữ pháp D. Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết Câu 27. Trường hợp nào có thể bỏ quan hệ từ? A. Anh của tôi vừa mới mua một cái tủ bằng gỗ rất đẹp. B. Hãy vươn lên bằng chính sức mình. C. Nó thường đến trường bằng xe đạp. D. Bạn Nam cao bằng bạn Minh. Câu 28. Chọn cặp quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: “… còn một tên xâm lược trên đất nước ta… ta còn phải chiến đấu quét sạch chúng đi.” A. Không những… mà… B. Hễ… thì… C. Sở dĩ… cho nên… D. Giá như… thì… Câu 29. Chọn từ thích hợp nhất để thay thế cho từ “qua đời” trong câu: “Nhà vua đã qua đời.” A. Mất. B. Băng hà. C. Viên tịch. D. Tạ thế. Câu 30. Từ “lồng” trong câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” với từ “lồng” trong câu “Con ngựa lồng lên” là: A. Từ đồng nghĩa. B. Từ trái nghĩa. C. Từ đồng âm. D. Từ gần nghĩa. Câu 31. Trong câu văn sau có mấy đại từ: “Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thức bóng bẩy hào nháng và thô kệch bắt chước người ngoài” A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 32. Tìm từ láy trong các từ dưới đây? A. Tươi tốt B. Tươi đẹp C. Tươi tắn D. Tươi thắm Câu 33. Yếu tố “vô” trong từ “vô vị” mang nghĩa gì? A. Không B. Có C. Vừa có vừa không D. Vào Câu 34. Từ “ ta” trong cụm từ “ ta với ta” trong bài thơ trên thuộc loại từ gì? A. Danh từ B. Đại từ C. Quan hệ từ D. Tính từ

Câu 35. Các từ sau đây, từ nào là từ Hán Việt ? A. Phảng phất B. Thanh nhã C. Trắng thơm D. Thơm mát Câu Tiếng anh36. Chữ “ tử” trong từ nào sau đây không đồng âm với chữ “tử” trong các từ còn lại : A. tử sĩ B. giấy chứng tử C. cửa tử D. thiên tử Câu 37: Đọc hai câu sau đây: “Trâu khát nước, bò xuống uống/ Trê thèm mồi, lóc lên ăn” Xác định hiện tượng gì của từ ngữ được sử dụng để chơi chữ ở hai câu trên. A. Hiện tượng dùng từ đồng nghĩa . B. Hiện tượng dùng từ đồng âm C. Hiện tượng dùng từ nhiều nghĩa . D. Hiện tượng dùng từ trái nghĩa. Câu 38:Trong nhiều trường hợp khi nói và viết,người ta dùng từ Hán Việt để làm gì? A. Tạo cảm giác gần gũi B. Tạo không khí thân mật C. Tạo phong cách hiện đại D. Tạo sắc thái tao nhã. Câu 39. Trong 2 câu văn sau có mấy quan hệ từ: “Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúc càng ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.” A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 40. Trong câu văn sau có mấy từ ghép đẳng lập: “Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc.” A. 3 B. 4 C. 5 D. 

 

0
25 tháng 10 2016


Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa


Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình. Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.
Từ tình yêu thương và nỗi nhớ da diết, người cháu nhớ về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà
Qua những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thảnh, bài thơ Bếp lửa đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận và sự sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với người bà “Bếp lửa” là một ài học đạo lí thao thiết. Bài thơ nhắc nhở ta về lối sống thủy chung ân nghĩa, có lòng biết ơn, đối xử ân nghĩa với gia đình, láng giềng và quê hương, cội nguồn dân tộc.

Bài làm

  a)   Trời thu xanh ngắt mấy tầng mây

     Cành trúc lơ phơ gió hắt hiu

* Lơ phơ nghĩa là: từng chút một, mỗi chỗ một ít. 

=> " Cành trúc lơ phơ gió hắt hiu ": Cành trúc thưa thớt, ít ỏi có gió hắt qua. Thể  hiện vào một ngày trời đẹp nắng, có gió lưa thưa lướt qua cành trúc. 

b)     Một  bếp lửa chờn vờn sương sớm

        Một bếp lửa ấp iu nồng đượn

        Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

* Chờn vờn: lượn quanh quẩn không rời, lúc gần lúc xa, khi ẩn khi hiện

=> " Một  bếp lửa chờn vờn sương sớm ": Bếp lửa mập mờ ẩn hiện trong màn sương sớm. 

# Chúc bạn học tốt #

8 tháng 7 2019

- Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh“bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.

- “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương sớm”,thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.

+ Từ láy“chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí

+ Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.

- Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.

=>Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm xúc đang dâng lên cùng với những kí ức, hồi tưởng của tác giả về bếp lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu với cuộc đời lam lũ của người bà.

Cả 2 đều sử dụng điệp ngữ:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình.

Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.