Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Một số bản đồ khu vực, thế giới
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
- Bản đồ dân cư thế giới.
- Bản đồ tự nhiên và khoáng sản Đông Nam Á.
- Bản đồ tự nhiên châu Á,…
* Một số bản đố tự nhiên
- Bản đồ hệ thống sông Việt Nam.
- Bản đồ khí hậu Việt Nam.
- Bản đồ đất Việt Nam.
* Một số bản đồ kinh tế, dân cư Việt Nam
- Bản đồ dân cư Việt Nam.
- Bản đồ kinh tế Việt Nam.
- Bản đồ công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản,…
* Một số bản đồ địa phương
- Bản đồ hành chính của một tỉnh/thành: Hà Nội, Yên Bái, Hải Dương, Quảng Ninh,...
- Bản đồ du lịch Hà Nội.
- Bản đồ dân cư của một tỉnh/thành,…
Ví dụ: Giới thiệu bản đồ hành chính Hà Nội
Gợi ý một số khía cạnh cần giới thiệu:
- Bản đồ thể hiện nội dung gì? (nội dung chính, nội dung phụ,…).
- Những đối tượng nào được thể hiện trên bản đồ?
- Tiếp giáp với các tỉnh/thành nào?
- Bao gồm bao nhiêu quận, huyện, thị xã (liệt kê, đọc tên).
Một số hoạt động mà bản thân và gia đình có thể làm để góp phần ứng phó biến đổi khí hậu:
– Tham gia ngày vì môi trường do trường học hoặc xã/phường/thị trấn tổ chức
– Tiết kiệm điện, nước sinh hoạt hàng ngày
– Sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, hạn chế dùng than, rơm rạ, đốt rác
– Bán đồng nát để tái chế: giấy, chai lọ không sử dụng
– Hạn chế dùng túi nilon
– Đi bộ tới trường
Tham khảo:
– Tham gia ngày vì môi trường do trường học hoặc xã/phường/thị trấn tổ chức
– Tiết kiệm điện, nước sinh hoạt hàng ngày
– Sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, hạn chế dùng than, rơm rạ, đốt rác
– Bán đồng nát để tái chế: giấy, chai lọ không sử dụng
– Hạn chế dùng túi nilon
– Đi bộ tới trường
- Các em lựa chọn cung đường đi, các địa điểm du lịch sao cho phù hợp. Các em có thể lên kế hoạch đi tham quan ở những nơi mà các em thích như: Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, vịnh Hạ Long, biển Nha Trang, TP. Hồ Chí Minh, Cà Mau,…
- Ví dụ: Một cung đường đi 3 ngày 4 đêm như sau: Hà Nội – Lạng Sơn – Cao Bằng – Yên Bái – Sa Pa – Lai Châu – Điện Biên – Hà Nội.
+ Hà Nội: Bảo tàng các Dân tộc, Văn Miếu, Hồ Gươm, Nhà hát Lớn, cầu Long Biên,...
+ Lạng Sơn: Động Tam Thanh, núi Tô Thị, thành Nhà Mạc, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị,…
+ Cao Bằng: Suối Lê Nin, núi Các Mác, Thác Bản Giốc, Đèo Khau Liêu, Hang Cốc Bó,…
+ Yên Bái: Ruộng bậc thang, Suối nước nóng, Cánh đồng Mường Lò, Suối Giàng,…
+ Sa Pa: Bản Cát Cát, Cổng Trời Sa Pa, Bản Lao Chải, Đèo Ô Quý Hồ, Núi Hàm Rồng,…
+ Lai Châu: Cao nguyên Sìn Hồ, Bạch Mộc Lương Tử, Cánh đồng Mường Than,…
+ Điện Biên: Đồi A1, Hầm Đờ Cát, Bảo tàng Điện Biên, Thành Bản Phủ, Đèo Phan Đin,…
tham khảo
C1
Nước Âu Lạc là bước kế tục và phát triển cao hơn của nước Văn Lang và trên một phạm vi rộng lớn hơn của người Việt và người Tây Âu. Tổ chức bộ máy nhà nước và các đơn vị hành chính dưới thời Âu Lạc vẫn chưa có gì thay đổi khác với thời Văn Lang của các Vua Hùng. Đứng đầu nhà nước là Thục An Dương Vương. Dưới đó, trong triều vẫn có các Lạc hầu giúp vua cai quản đất nước. Ở các địa phương (bộ) vẫn do các Lạc tướng đứng đầu quản lý. Đơn vị hành chính cấp cơ sở vẫn là các công xã nông thôn (kẻ, chiềng, chạ).
Mặc dù nước Âu Lạc tồn tại không lâu, chỉ trong khoảng từ năm 208 đến năm 179 tr.CN, nhưng về các mặt vẫn tiếp tục được phát triển trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã đạt được thời Văn Lang, nhất là trên lĩnh vực quân sự.
Theo tài liệu khảo cổ thì An Dương Vương xây dựng được một đạo quân khá mạnh sử dụng thành thạo cung tên. Các loại vũ khí phong phú, đa dạng và hơn vạn mũi tên đào được ở chân thành Cổ Loa đã chứng tỏ điều đó. Âu Lạc còn có thuỷ quân và được luyện tập khá thường xuyên. Sau khi nước Âu Lạc ra đời, Thục An Dương Vương đã chọn Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) làm Kinh đô và cho xây dựng thành Cổ Loa kiên cố, trở thành trung tâm của nước Âu Lạc và là một căn cứ quân sự vững chắc, lợi hại.
2.
Cũng có thể đó là hình những chiến binh đang cầm vũ khí, trên vũ khí lại được cắm lông chim vì chim dường như là vật tổ của cộng đồng người Việt cổ khi đó, hình ảnh này được miêu tả đáng yêu và phổ biến trên trống đồng. Cũng có cảnh đôi trai gái giã gạo, người con trai được miêu tả như mặc khố chứ không phải mặc áp ngày hội. Hình ảnh trang phục còn được thể hiện hết sức sống động và duyên dáng nơi tượng người phụ nữ khắc họa trên cán dao găn thời này: mặc áo chẽn, bó gọn lưng ong, váy dài chấm gót, có nhiều hoa văn đẹp trên váy áo, thắt lưng ngang hông, đầu đội mũ cao, thắt dải ngang trán.
Đối với trang phục thường ngày thời kỳ này không khác biệt nhiều so với trang phục của người dân Văn Lang - Âu Lạc nói chung: Nam mình trần, đóng khố, thân thể, chân tay đều có xăm hình giao long (rồng) và các hình khác. Nữ mặc áo ngắn đến bụng, xẻ ngực bó sát vào người, phía trong mặc yếm che kín. Hai loại áo này có thể là chui đầu hoặc cài khuy bên trái, trên áo cũng có hoa văn trang trí. Thắt lưng có ba hàng chấm trang trí cách đều nhau quấn ngang bụng làm cho thân hình tròn lẳn. Đầu và cuối thắt lưng thả xuống phía trước và sau người, tận cùng bằng những tua rủ. Váy bó sát thân với mô típ chấm tròn, những đường gạch chéo song song và hai vòng tròn có chấm ở giữa. Màu sắc thường là màu vàng, đen, đỏ nâu, xám nhạt, vàng nhạt.
Các loại vòng tay, vòng cổ chân và vòng tai bằng đá, bằng đồng cũng là những vật liệu trang sức phổ biến cả ở nam và nữ. Đặc biệt, có những vòng hoa tai bằng đá gắn quả nhạc hay hình con thú. Những chuỗi hạt thường thấy gồm các hạt hình trụ, trái xoan hay hình cầu. Đàn ông đàn bà đều nhuộm răng đen và có tục ăn trầu cho đỏ môi.
3.
- Về mặt xã hội, với sự phân bố từng khu cư trú cho vua, quan, binh lính, thành Cổ Loa là một chứng cứ về sự phân hóa của xã hội thời ấy. Thời kỳ này, vua quan không những đã tách khỏi dân chúng mà còn phải được bảo vệ chặt chẽ, sống gần như cô lập hẳn với cuộc sống bình thường. Xã hội đã có giai cấp và có sự phân hóa giàu nghèo rõ ràng hơn thời Vua Hùng.
- Về mặt văn hóa, là một tòa thành cổ nhất còn để lại dấu tích, Cổ Loa trở thành một di sản văn hóa, một bằng chứng về sự sáng tạo, về trình độ kỹ thuật cũng như văn hóa của người Việt Cổ. Hàng năm, vào ngày 6 tháng Giêng Âm lịch, cư dân Cổ Loa tổ chức một lễ trang trọng để tưởng nhớ đến những người xưa đã có công xây thành, tạo dựng lên Khu Di tích Cổ Loa.
Từ những đặc điểm đã nêu ở trên về vị trí, ý nghĩa của thành Cổ Loa cho thấy đó là một thành cổ ra đời từ thế kỷ thứ III trước Công nguyên do Thục Phán An Dương Vương khởi dựng. Tích hợp vào Thủ đô Hà Nội bây giờ, Cổ Loa vừa tăng sự lâu đời của đô thị Hà Nội thêm lên hàng nghìn tuổi, vừa bổ sung cho vị trí và vai trò trung tâm, đầu não, phồn thịnh của miền đất Thượng kinh này. Những tính chất đặc trưng một thời vàng son của thành cổ: Kinh thành, quân thành, thị thành cổ đại, cùng với những giá trị của một quá trình rất lâu dài đấu tranh bảo vệ - bảo tồn bản sắc - bản lĩnh của mình đã làm tôn lên giá trị của Cổ Loa và Thăng Long - Hà Nội một ngàn năm tuổi.