K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 10 2018

1. sơ đồ truyền máu :

[​IMG]

- Giải thích :

+ Nhóm máu O có thể truyền cho các nhóm máu: A, B, AB ( Nhóm máu O là nhóm chuyên cho).

+ Nhóm máu A có thể truyền cho các nhóm máu: A, AB.

+ Nhóm máu B có thể truyền cho các nhóm máu: B, AB.

+ Nhóm máu AB chỉ có thể truyền cho nhóm máu AB, nhận được các nhóm máu: O, A, B ( Nhóm máu AB là nhóm chuyên nhận).

2.- Một chu ki hoạt động của tim gồm 3 pha ~ 0,8s

Pha co 2 tâm nhĩ = 0,1s; pha co 2 tâm thất = 0,3s; giãn chung = 0,4s.

- Tâm nhĩ co 0,1s nghỉ 0,7s ; tâm thất co 0,3s nghỉ 0,5s

- thời gian nghỉ ngơi nhiều, đủ đẻ phục hồi hoạt động.

- lượng máu nuôi tim nhiều: chiếm 1/10 lượng máu của toàn bộ cơ thể

----->Tim hoạt động suốt đời mà không biết mệt mởi vì tim làm việc và nghỉ ngơi 1 cách hợp lí, nhịp nhàng. Tim làm việc 0,4s và nghỉ ngơi 0,4s xen kẽ nhau do đó tim làm việc suốt đời mà không mệt mỏi.

3.- Có 3 loại máu là động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.

- Sự khác biệt giữa các loại mạch máu:

Động mạch:

- Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch.

- Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch

->Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
Tĩnh mạch:

- Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch.

- Lòng rộng hơn của động mạch.

- Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.

->Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.

Mao mạch :

- Nhỏ và phân nhánh nhiều.

- Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì.

- Lòng hẹp

->Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.

21 tháng 10 2018

Câu 2 :

Trái tim của con người là một tổ chức cơ vân đặc biệt, tim có các sợi cơ kết chặt thành một khối vứng mạnh. Hoạt động co bóp của tim giúp cho các bộ phận trong cơ thể luôn được cung cấp chất đều đặn.

Tim co bóp và dãn nở khiến cho máu luôn lưu thông trong mạnh. Trong quá trình này một khối lượng máu lớn đi qua tim, nhờ đó các tế bào của tim cũng nhận được nhiều chất dinh dưỡng và tim hoạt động co dãn có tính chu kì làm việc và nghỉ nghơi 1 cách hợp lí, nhịp nhàng, chính vì lẽ đó mà tim có thể hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.

Câu 3 :

Động mạch là khi quả tim bóp tống máu đi nuôi cơ thể , nên động mạch là mạch dẫn máu đi .

Tỉnh mạch, là khi máu đã nuôi cơ thể bị ô nhiểm trở thành đen bầm, máu được tỉnh mạch dẫn về phổi trở về phổi để nhờ oxy của sự thở ở phổi để lọc máu thành đỏ lại rồi lại dẫn vào tim nhờ động tác phồng của tim tạo nên sức hút

Mao mạch là hệ thống mạch nhỏ li ti chằng chịt khắp cơ thể phụ thuộc 2 hệ thống đi và về đó

Câu 3 :

- Bạn vẽ giống Mai Trang

- Giải thích :

+ Nhóm máu O có thể truyền cho các nhóm máu A,AB,B và chính nó

+ Nhóm máu A có thể truyền cho nhóm máu AB và chính nó

+ Nhóm máu B có thể truyền cho nhóm máu AB và chính B

+ Nhóm máu AB chỉ có thể truyền cho bản thân nó

1 tháng 1 2021

Bác sĩ sẽ truyền nhóm máu O vì nhóm máu O có thể truyền cho mọi nhóm máu

trong thực tế có thể vì khi cần máu gấp thì việc xét nghiệm sẽ tốn thời gian làm tăng nguy cơ gây tử vong cho nạn nhân

24 tháng 10 2018

Xương gãy xong lại liền vì xương đc màng xương bao bọc bên ngoài. Màng xương có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng, phát triển,.. Nó cũng kích thích xương sinh sản các tế bào xương mới, và những tế bào xương mới lấp đầy chỗ bị gãy làm cho xương lành lại.

24 tháng 10 2018

Cảm ơn bạn nhìu!

19 tháng 11 2021

Tham khảo

1. Trả lời: + Chảy máu ở tĩnh mạchchảy chậm, ít.  thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện). + Chảy máu ở động mạchchảy mạnh do vận tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm, cần sơ cứu tạm thời  đưa ngay đến bệnh viện.

2.Ga-rô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi, để làm ngừng lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi. Việc thực hiện không đúng cách có thể làm cả đoạn chi bị hoại tử, phải cắt bỏ. Khi xoắn chặt một dây ga- vào chi, các mạch máu lớn, nhỏ và các cơ đều bị đè ép.

3.

 + Ở những vị trí khác, biện pháp garô vừa không có hiệu quả cầm máu (Ví dụ: vết thương ở bẹn, ở bụng) do buộc garô sẽ không chắc chắn, vừa có thể gây ra nguy hiểm tính mạng (ví dụ: vết thương ở đầu, mặt, cổ). Do não sẽ bị thiếu O2 mà não chỉ cần thiếu O2 khoảng ¾ phút đã có thể bị tổn thương tới mức không thể hồi phục.

    + Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).

    + Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.

 

9 tháng 1 2019

2) Cơ chế bảo vệ cơ thể của bạch cầu là;

-Khi vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể thông qua miệng vết thương , những tế bào bạch cầu và đại thực bào ra khỏi mạch máu hình thành các chân giả bao gọn và ăn hết các vi khuẩn rồi chết ở miệng vết thương hình thành mủ trắng.

-Khi tế bào thoát khỏi lớp bảo vệ thứ nhất thì cơ thể sẽ đua ra cơ chế bảo vệ thứ hai : Tế bào Limpho B sẽ tạo ra các kháng nguyên liên kết với kháng thể cảu vi khuẩn theo cơ chế chiều khóa ổ khóa làm vố hiệu hóa vi khuẩn.

- Hàng bảo vệ cuối cùng là tế bào Limpho T sẽ tiết ra 1 loại protein đặc hiệu phá hủy vi khuẩn .

*) Miễn dịch là khả năng của cơ thể để tránh mắc 1 loại bện truyền nhiễm nào đó.

- Miễn dịch tự nhiên:

+ Miễn dịch bẩm sinh : khả năng bẩm sinh của cơ thể để không mắc một số loại bênh nào đó của gia cầm : long mồm lở móng , cúm gia cầm ,..

+ Miễn dịch tập nhiễm : là khả năng cơ thể đạt được khi bị nhiễm một loại bệnh truyền nhiễm , có thể miễn dịch với bệnh đó trong một khoảng thời gian hoặc cả đời.VD : lang ben,..

- Miễn dịch nhân tạo:

+ Miễn dịch thụ động : Tiêm vacxin để tránh nhiễm bệnh truyền nhiễm : uốn ván , bại liệt,...

+ Miễn dịch chủ động : Tiêm những sản phẩm điều chế đặc biệt từ mầm bệnh hoặc huyết tương của con vật bị bênh để cơ thể tự điều chỉnh và không bị mắc loại bệnh ấy VD: bệnh lao,...

9 tháng 1 2019

4)Khi ăn không nên cười đùa vì:

- Thức ăn sẽ không được nhai kĩ dần đến hoạt động lí học xảy ra kém->dẫn đến sự biến đổi tinh bột chín thành đường đôi kém -> hấp thụ các chất dinh dưỡng ở phần sau ống tiêu hóa kém.

-Khi vừa ăn vưa cười đùa thì nắp thanh quản chưa được đậy chặt dẫn đến thức ăn chưa nhai kĩ còn cứng có thê lọt vào khí quản đến đến phản ứng ho , sặc , nguy hiểm đến sức khỏe và nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng con người.

27 tháng 10 2018

1/ nguyên nhân của sự mỏi cơ
- lượng oxi cung cấp cho cơ thể thiếu
- năng lượng cung cấp ít
- sản phẩm tạo ra axit lactic -> đầu độc cơ mỏi
biện pháp:
- hít thở sâu, xoa bóp cơ
- cần có thời gian lao động học tập nghỉ ngơi hợp lí, luyện tập thể dục thể thao
2/ khi bị thương, đứt mạch máu -> máu chảy 1 lúc rồi ngưng lại nhờ 1 khối máu bịt kín vết thương
qui tắc: máu được truyền phải phù hợp với nhóm máu người nhận để trách bị tai biến, máu được truyền không bị nhiễm các tác nhân gây bệnh
3/ vì tim có thời gian nghỉ ngơi là 0.4s nên tim hoạt động suốt đời mà không biết mệt mỏi
4/ khi gặp người bị gãy xương tay hay chân ta cần nên sơ cứu và băng bó vết thương cố địng lại

6 tháng 4 2017

- Do viêm nhiễm

Trẻ bị viêm mũi hay viêm họng, lúc này hệ miễn dịch kém, vi khuẩn sẽ từ các ổ bệnh lây lan lên tai gây viêm tai giữa. Hay ống vòi nhĩ bị tắc, nghẹt do cảm lạnh, sốt dẫn đến vi khuẩn bị kẹt lại gây viêm nhiễm.

- Cấu trúc tai

Vòi nhĩ nơi nối hòm nhĩ và họng mũi ở trẻ nằm ngang, ngắn hơn ở người lớn nên dễ lây lan bệnh lên tai giữa, đặc biệt là ở trẻ lúc khóc hay nằm ngửa.

- Do hệ thống niêm mạc đường hô hấp

Thường nhạy cảm, dễ kích ứng với các kích thích từ bên ngoài, làm ứ đọng dịch ở hòm tai, gây viêm tai giữa.

- Do chấn thương

Một số trường hợp thường do thói quen dùng vật nhọn, cứng lúc ngoáy tai, làm tai bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập vào dẫn đến viêm tai giữa.

9 tháng 4 2017

Đầu tiên cần hiểu viêm tai giữa là gì

Viêm tai giữa là một trong những bệnh về tai thường gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân và biểu hiện ở các mức độ khác nhau, khiến người bệnh rất khó phát hiện và vô tình bỏ qua. Do đó, việc nhận biết sớm các biểu hiện và tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh, sẽ là chìa khóa giúp việc hỗ trợ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

** NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TAI GIỮA

Viêm tai giữa là bệnh thuộc nhóm đường hô hấp trên, bệnh nếu không hỗ trợ điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, ap-xe não, liệt dây thần kinh,… Bị viêm tai giữa có thể do nhiều nguyên nhân như:

Viêm tai giữa là một trong những bệnh về tai thường gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân và biểu hiện ở các mức độ khác nhau, khiến người bệnh rất khó phát hiện và vô tình bỏ qua. Do đó, việc nhận biết sớm các biểu hiện và tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh, sẽ là chìa khóa giúp việc hỗ trợ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

** NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TAI GIỮA

Viêm tai giữa là bệnh thuộc nhóm đường hô hấp trên, bệnh nếu không hỗ trợ điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, ap-xe não, liệt dây thần kinh,… Bị viêm tai giữa có thể do nhiều nguyên nhân như:

Viêm tai giữa là một trong những bệnh về tai thường gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân và biểu hiện ở các mức độ khác nhau, khiến người bệnh rất khó phát hiện và vô tình bỏ qua. Do đó, việc nhận biết sớm các biểu hiện và tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh, sẽ là chìa khóa giúp việc hỗ trợ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

** NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TAI GIỮA

Viêm tai giữa là bệnh thuộc nhóm đường hô hấp trên, bệnh nếu không hỗ trợ điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, ap-xe não, liệt dây thần kinh,… Bị viêm tai giữa có thể do nhiều nguyên nhân như:

- Do viêm nhiễm

Trẻ bị viêm mũi hay viêm họng, lúc này hệ miễn dịch kém, vi khuẩn sẽ từ các ổ bệnh lây lan lên tai gây viêm tai giữa. Hay ống vòi nhĩ bị tắc, nghẹt do cảm lạnh, sốt dẫn đến vi khuẩn bị kẹt lại gây viêm nhiễm.

- Cấu trúc tai

Vòi nhĩ nơi nối hòm nhĩ và họng mũi ở trẻ nằm ngang, ngắn hơn ở người lớn nên dễ lây lan bệnh lên tai giữa, đặc biệt là ở trẻ lúc khóc hay nằm ngửa.

- Do hệ thống niêm mạc đường hô hấp

Thường nhạy cảm, dễ kích ứng với các kích thích từ bên ngoài, làm ứ đọng dịch ở hòm tai, gây viêm tai giữa.

- Do chấn thương

Một số trường hợp thường do thói quen dùng vật nhọn, cứng lúc ngoáy tai, làm tai bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập vào dẫn đến viêm tai giữa.

** BIỂU HIỆN CỦA BỆNH VIÊM TAI GIỮA

Tùy theo mức độ bệnh, viêm tai giữa thường có 2 loại: viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa mãn tính.

1. Viêm tai giữa cấp tính

- Sốt cao toàn thân 38 – 40oC.

- Người bệnh thường đau tai, ù tai, nhức đầu, giảm khả năng nghe.

- Màng nhĩ căng, sưng huyết, phồng đỏ.

4 tháng 1 2021

 

- Hồng cầu: vận chuyển khí O2 và CO2

- Tiểu cầu: có vai trò quan trọng trong chức năng cầm máu

- Bạch cầu: Bảo vệ cơ thể

4 tháng 1 2021

Vai trò của huyết tương là đưa các chất dinh dưỡng đến các mô và đưa các chất cặn bã từ các mô về các cơ quan bài tiết ra bên ngoài. Bên cạnh đó, vai trò của các tế bào máu gồm bài tiết, bảo vệ, điều hoà và dinh dưỡng.

like nhe bn

- Tuyến trên thận tạo ra cooctizon để tăng sự hấp thụ và lưu trữ đường trong các tế bào cơ và mỡ.

- Tuyến tụy tạo Glucagon biến đổi glicogen thành glucozo ở gan và ở cơ.