Khi dùng máy biến thế tăng hiệu điện thế lên 10 lần khi truyền tải điện thì công suất hao phí trên đường truyền tải như thế nào?
A. Giảm đi 20 lần
B. Tăng lên 20 lần.
C. Giảm đi 100 lần.
D. Tăng 1000 lần.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có công suất hao phí trên đường dây dẫn điện:
\(P_{hp}=\dfrac{P^2\cdot R}{U^2}\)
Nếu tăng \(U^2\) lên 100 lần và giảm \(R\) đi 2 lần thì:
\(P_{hp}'=\dfrac{P^2\cdot\dfrac{R}{2}}{U^2\cdot100}=\dfrac{P_{hp}}{200}\)
Vậy công suất hao phí giảm 200 lần.
Chọn B. Tăng lên bốn lần.
Điện trở của đường dây tải điện được tính bằng công thức:
Ta có công thức tính tiết diện dây dẫn tròn là: S = π d 2 /4
(d: là đường kính của tiết diện dây dẫn).
Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện là:
Như vậy ta thấy rằng nếu U, P và l không thay đổi thì P h p tỷ lệ nghịch với bình phương đường kính tiết diện dây tải.
Nếu dùng dây dẫn có đường kính tiết diện giảm đi 1 nửa thì công suất hao phí vì tỏa nhiệt tăng 4 lần.
Chọn đáp án B
+ Công suất hao phí trên đường dây tải điện: ΔP = I 2 R P Ucosφ 2 R
+ Khi tăng U lên 10 lần thì ΔP giảm đi 100 lần
Câu 4: a. Công thức tính công suất tỏa nhiệt: \(P_{hp}=\dfrac{R.P^2}{U^2}\)
Theo ta thấy công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương của hiệu điện thế nên tăng \(U\) lên 100 lần thì thì công suất hao phí sẽ giảm: \(100^2=10000\) lần
b. Công suất hao phí trên đường dây: \(P_{hp}=\dfrac{R.P^2}{U^2}=\dfrac{0,5.13200^2}{220^2}=1800W\)
Câu 5: a.Máy biến thế có \(N_1>N_2\) là máy biến thế hạ thế
b. Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp:
Ta có: \(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}\Rightarrow U_2=\dfrac{U_1.n_2}{n_1}=\dfrac{220.250}{4000}=13,75V\)
Đáp án B
+ Ta có ΔP ~ 1 U 2 → khi điện áp tăng lên 20 lần thì hao phí giảm xuống 20 2 = 400 lần
Đáp án B
+ Ta có ∆ P ~ 1 U 2 => khi điện áp tăng lên 20 lần thì hao phí giảm xuống 20 2 = 400 lần
C
C