K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 1 2018

Đáp án : A

Tế bào có cặp NST không phân li tạo ra 2 loại tế bào 2n + 2 và 2n - 2

Tế bào bình thường có bộ NST là 2n

Vậy có 3 dòng tế bào khác nhau

28 tháng 8 2017

Đáp án : B

Phôi có ba loại:

Tế bào giảm phân bình thường => tế bào 2n bình thường

Tế bào bị rối loạn một  NST của 1 cặp NST số 1 thì giảm phân tạo ra hai loại tế bào :

- 1 loại là tế bào chứa 2n – 1 NST, tức thiếu mất 1 NST số 1

- 1 loại là tế bào chứa 2n +1 NST, tức thừa 1 NST số 1

1 tháng 5 2018

NST kép không phân ly trong nguyên phân thì trong 2 tế bào con, 1 tế bào thừa1 NST,  1 tế bào thiếu 1 NST.

Lần nguyên phân đầu tiên có 2 NST kép không phân ly=> tạo ra hai  tế bào con có 12 NST( 2n – 1 - 1 ) và 16 NST ( 2n+ 1 + 1 )  => trong cơ thể có 2 loại tế bào: 12 NST, 16 NST

Chọn B

Ở một loài thực vật có 2n = 6, có kiểu gen AaBbDd, xét các trường hợp sau: 1. Nếu cơ thể này giảm phân bình thường thì số giao tử được tạo ra là 8. 2. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường và các cặp NST khác giảm phân bình thường thì số loại giao tử tối đa được tạo ra là 16. 3. Khi giảm phân, ở một số tế bào có...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật có 2n = 6, có kiểu gen AaBbDd, xét các trường hợp sau:

1. Nếu cơ thể này giảm phân bình thường thì số giao tử được tạo ra là 8.

2. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường và các cặp NST khác giảm phân bình thường thì số loại giao tử tối đa được tạo ra là 16.

3. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào II, phân bào I bình thường và các cặp NST khác không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường thì số loại giao tử được tạo ra là 80.

4. Gây đột biến đa bội bằng consixin ở cơ thể này thành công đã tạo ra các thể đột biến số lượng NST khác nhau, số thể đột biến có kiểu gen khác nhau có thể tìm thấy là 8.

5. Giả sử gây đột biến đa bội thành công tạo ra cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaaBBbbDDdd, nếu đem cơ thể này tự thụ phấn thì ở đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là (35 : 1)3.

Số trừơng hợp cho kết quả đúng là:

A. 1                       

B. 2                        

C. 3                       

D. 4

1
16 tháng 10 2017

Đáp án : C

1. Cơ thể giảm phân bình thường, số giao tử tạo ra là 23 = 8

2. Một số tế bào, cặp Aa không phân li ở phân bào I, phân bào II bình thường. Các tế bào khác bình thường. Cho 4 loại giao tử : Aa, 0, A, a

Số giao tử tối đa tạo ra là : 4 x 2 x 2= 16

3. Một số tế bào, cặp Aa không phân li ở phân bào II, phân bào I bình thường. Các tế bào khác bình thường. Cho 5 loại giao tử : AA, aa, 0, A, a

2 cặp còn lại không phân li phân bào I, phân bào II bình thường cho 4 loại giao tử

Vậy tạo ra tối đa 5 x 4 x 4 = 80 loại giao tử

4. Đột biến conxisin tạo ra thể tứ bội 4n , có 1 kiểu genAAaaBBbbDDdd

5. Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là ( 1 : 8 : 18 : 8 : 1 )3

Vậy các trường hợp cho kết quả đúng là 1, 2, 3

20 tháng 1 2018

Đáp án : B

Cặp số 3 : Aa

1 NST cặp số 3 không phân li (a), cho đời con : Aaa, A

Cặp số 6 : Bb

1 NST cặp số 6 không phân li (b), cho đời con : Bbb, B

Khả năng xuất hiện tế bào có số lượng NST bình thường (AaaB hoặc ABbb) là

1 2 . 1 2 . 2   = 1 2  

Ở một loài thực vật có 2n=6, có kiểu gen AaBbDd, xét các trường hợp sau: 1. Nếu cơ thể này giảm phân bình thường thì số giao tử được tạo ra là 8 2. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường và các cặp NST khác giảm phân bình thường thì số loại giao tử tối đa được tạo ra là 16. 3. Khi giảm phân, ở một số tế bào có...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật có 2n=6, có kiểu gen AaBbDd, xét các trường hợp sau:

1. Nếu cơ thể này giảm phân bình thường thì số giao tử được tạo ra là 8

2. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường và các cặp NST khác giảm phân bình thường thì số loại giao tử tối đa được tạo ra là 16.

3. Khi giảm phân, ở một số tế bào có cặp NST chứa Aa không phân li ở lần phân bào II, phân bào I bình thường và các cặp NST khác không phân li ở lần phân bào I, phân bào II bình thường thì số loại giao tử được tạo ra là 80.

4. Gây đột biến đa bội bằng consixin ở cơ thể này (có thể thành công hoặc không) đã tạo ra các thể đột biến số lượng NST khác nhau, số thể đột biến có kiểu gen khác nhau có thể tìm thấy là 8.

5. Giả sử gây đột biến đa bội thành công tạo ra cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaaBBbbDDdd, nếu đem cơ thể này tự thụ phấn thì ở đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là (35:1)3

Số trường hợp cho kết quả đúng là:

A. 1                        

B. 2                       

C. 3                       

D. 4

1
17 tháng 6 2018

Giải chi tiết:

Xét các phát biểu

(1) đúng

(2) sai, 1số tế bào có cặp Aa không phân ly ở GP I tạo giao tử Aa, O;

Vậy số giao tử tối đa là: 2×2×2 =8

(3) sai,1số tế bào có cặp Aa không phân ly ở GP II tạo giao tử AA; Aa, O;

Vậy số giao tử tối đa là: 3×2×2 =12

(4) sai, nếu thành công chỉ cho 1 loại kiểu gen AaaaBBbbDDdd;nếu không thành công thì tạo các cá thể lệch bội: số kiểu gen tối đa của các thể lệch bội là:

- 2n+2: 3 (không phân ly ở 1 cặp trong 3 cặp)

- 2n +2+2: 3(không phân ly ở 2 cặp trong 3 cặp)

Vậy số kiểu gen của thể đột biến là: 7

(5) sai, (35:1)3 là phân ly kiểu hình

Chú ý : ở ý (2),(3) đề không hỏi số loại giao tử của cả cơ thể nên chỉ tính số giao tử do các tế bào có rối loạn trong GP.

Chọn A

21 tháng 6 2019

Đáp án C

I sai, thể lệch bội chỉ thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST.

II sai, thể ba nhiễm 2n +1 = 15

III đúng, thể 4 nhiễm: 2n +2 = 22

IV đúng, thể một: 2n – 1 = 23 NST, ở kỳ sau nguyên phân có 46 NST đơn.

V đúng, không phân ly ở 1 cặp tạo giao tử n +1 và n -1; nếu thụ tinh với giao tử bình thường tạo hợp tử 2n +1 hoặc 2n -1.

(Sở GD – ĐT Đà Nẵng – 2019): Khi nói về thể lệch bội, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng? I. Mỗi tế bào của thể lệch bội có số NST gấp 3 hay 4 lần số NST của thể lưỡng bội cùng loài. II. Loài có 2n = 14, số NST trong 1 tế bào của thể ba nhiễm thuộc loài này là 17 NST. III. Một thể bốn nhiễm của loài 2n = 20 có số NST trong mỗi tế bào bằng 22 NST. IV. Một tế bào sinh dưỡng của một...
Đọc tiếp

(Sở GD – ĐT Đà Nẵng – 2019): Khi nói về thể lệch bội, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

I. Mỗi tế bào của thể lệch bội có số NST gấp 3 hay 4 lần số NST của thể lưỡng bội cùng loài.

II. Loài có 2n = 14, số NST trong 1 tế bào của thể ba nhiễm thuộc loài này là 17 NST.

III. Một thể bốn nhiễm của loài 2n = 20 có số NST trong mỗi tế bào bằng 22 NST.

IV. Một tế bào sinh dưỡng của một thể một thuộc loài 2n = 24 đang ở kì sau của nguyên phân có số NST = 46 đơn.

V. Một tế bào sinh tinh có bộ 2n = 8, khi giảm phân có một cặp NST thường không phân li trong lần phân bào I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các giao tử sinh ra từ tế bào sinh tinh này thụ tinh với giao tử bình thường cùng loài hình thành hợp tử có số NST = 7 hoặc 9

A. 4

B. 2

C. 3

D. 5

1
9 tháng 1 2018

Đáp án C

I sai, thể lệch bội chỉ thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST.

II sai, thể ba nhiễm 2n +1 = 15

III đúng, thể 4 nhiễm: 2n +2 = 22

IV đúng, thể một: 2n – 1 = 23 NST, ở kỳ sau nguyên phân có 46 NST đơn.

V đúng, không phân ly ở 1 cặp tạo giao tử n +1 và n -1; nếu thụ tinh với giao tử bình thường tạo hợp tử 2n +1 hoặc 2n -1.

28 tháng 6 2019

Đáp án C

(1) Sai. Đây là các giai đoạn trong nguyên phân vì các NST kép xếp 1 hàng, nếu là giảm phân phải xếp 2 hàng và số hình đó không đủ tất cả các giai đoạn

(2) Đúng. Cặp NST không phân li trong hình e

(3) Sai.

(4) Đúng

(5) Đúng.

6 tháng 6 2019

Đáp án C