K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 2 2020

Câu 1:

Thức ăn có những vai trò đối vs chúng ta là thức ăn giúp chúng ta bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đảm bảo quá trình phát triển; bên cạnh đó, thức ăn còn giúp bổ sung năng lượng cho các hoạt động, đáp ứng nhu cầu tiêu hóa mỗi khi cảm giác đói, và quan trọng hơn là duy trì sự sống.
Câu 2:

Nguồn cung cấp:

1. Chất đạm( protein)

- Đạm có trong thực vật và động vật.

2. Chất đường bột( gluxit)

- Chất đường có trong các loại trái cây hoặc các loại đồ ăn uống được làm từ trái cây.

- Chất tinh bột có trong các loại bột: ngũ cốc, bột mì,.. các loại củ, quả (khoai lang, khoai từ, khoai tây…).

3. Chất béo.

• Chất béo động vật: mỡ lợn, bò, cừu, gà, vịt, cá, bơ, sữa, phomat

• Chất béo thực vật: đậu phộng, mè, đậu nành, hạt ô liu, dừa ...

Câu 3:

Chức năng dinh dưỡng của

1. Chất đạm( protein)

- Chất đạm giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất và trí tuệ

- Tham gia vào quá trình tái tạo các tế bào chết

- Tăng sức đề kháng và năng lượng.

2. Chất đường bột( gluxit)

• Chất đường bột là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể: để làm việc, vui chơi …

• Chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác

3. Chất béo.

• Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng lớp mỡ giúp bảo vệ cơ thể

• Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Câu 4:

• Thức ăn được phân làm 4 nhóm dựa vào giá trị dinh dưỡng đó là :

+ Nhóm giàu chất béo.

+ Nhóm giàu vitamin, chất khoáng.

+ Nhóm giàu chất đường bột.

+ Nhóm giàu chất đạm.

• Ý nghĩa

+ Tổ chức bữa ăn tốt hơn

+ Cân bằng đầy đủ dinh dưỡng trong 4 nhóm

Câu 5:

-Nhiễm trùng thực phẩm là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm.

-Nhiễm độc thực phẩm là sự xâm nhập của các chất độc vào thực phẩm

-Ăn phải sẽ gây đến ngộ độc thực phẩm, đau bụng,..

Câu 6

Lý thuyết, trắc nghiệm Công nghệ 6 Bài 16 có đáp án hay nhất

7 tháng 5 2021

chất đạm : Giúp cơ thể phát triển tốt, cần thiết cho tái tạo các tế bào đã chết.

chất béo : cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ giúp bảo vệ cơ thể, chuyển hóa một số vitamin cho cơ thể.

chất đường bột : giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể để lảm việc và vui chơi, chuyển hóa thành chất dinh dưỡng khác.

Các chất dinh dưỡng này đều rất quan trọng cho cơ thể nếu không có các chất này thì cơ thể sẽ mất đi năng lượng và không thể làm việc và vui chơi được.

 chúc bạn học tốt nhé !

6 tháng 5 2021

Chức năng của chất béo :

+ Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể.

+ Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chức năng của chất đạm :

– Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng…

– Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật.

– Vận chuyển các dưỡng chất

. – Điều hòa cân bằng nước.

– Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng.

– Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ…

Chức năng của chất đường bột :

– Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng.

– Cấu tạo nên tế bào và các mô.

– Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ.

– Điều hòa hoạt động của cơ thể.

– Cung cấp chất xơ cần thiết.

– Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây…

6 tháng 5 2021

+ Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể.

 + Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chức năng của chất đạm :

– Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng…
– Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật.
– Vận chuyển các dưỡng chất.
– Điều hòa cân bằng nước.
– Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng.
– Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ…

Chức năng của chất đường bột :

– Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng. 
– Cấu tạo nên tế bào và các mô.
– Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ.
– Điều hòa hoạt động của cơ thể.
– Cung cấp chất xơ cần thiết.
– Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây…

đg cần gấp,ai nhanh mk k nha !

15 tháng 1 2020

lên vietjack đi bn ơi

19 tháng 3 2021

- Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như: chất đạm, chất béo, chất bột đường, chất xơ (vitamin), kẽm, sắt, canxi, kali, natri,...

- Vai trò của 3 chất dinh dưỡng chính: chất đạm, chất béo, chất đường bột:

+ Chất đạm (prôtêin): giúp cơ thể phát triển về thể chất và trí tuệ, tái tạo lại các tế bào đã chết, tăng khả năng đề kháng và cung cấp năng lượng cho cơ thể.

+ Chất đường bột (gluxit): cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể, chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác.

+ Chất béo (lipit): cung cấp năng lượng và giúp bảo vệ cơ thể, chuyển hóa 1 số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chúc bạn học tốt!! ^^

1. Carbohydrate (còn gọi là nhóm chất bột đường)Là nguồn cung cấp nhiên liệu chính cho hệ thống thần kinh trung ương và năng lượng cho các cơ quan trong cơ thể làm việc.Thành phần cấu tạo nên tế bào và các mô, điều hòa hoạt động của cơ thể, cung cấp chất xơ cần thiết.

Phân loại carbohydrate: Thông thường được chia làm 2 loại là carbohydrate đơn giản và carbohydrate phức tạp.

Carbohydrate đơn có cấu tạo đơn giản và được tiêu hóa, hấp thụ nhanh hơn, chúng có trong các thực phẩm như các loại trái cây, các sản phẩm sữa, đường ăn, kẹo, nước ngọt, siro...Carbohydrate phức tạp: Thời gian tiêu hóa chậm hơn. Chúng có trong các thực phẩm như trong thực phẩm chứa tinh bột, bao gồm: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải, bánh mì nguyên cám và ngũ cốcCarbohydrate chuyển hóa trong cơ thể như thế nào?Sau khi chúng ta ăn những thực phẩm có chứa chất bột đường, cơ thể sẽ phân giải thành các đơn vị đường nhỏ hơn hấp thụ vào máu và theo máu đến gan, tại gan xảy ra quá trình chuyển hóa các đường này thành glucose và được sử dụng ngay để tạo năng lượng. Phần dư sẽ được dự trữ dưới dạng glycogen ở gan và cơ, tới một mức nhất định không lưu trữ thêm được thì carbohydrate lúc này mới chuyển thành mỡ.Khi đói lượng đường trong máu giảm xuống thì glycogen ở cơ và gan sẽ được chuyển thành glucose để cung cấp nguồn năng lượng ngay lập tức cho cơ thể hoạt động.

Khi cơ thể tiêu thụ quá lượng carbohydrate cần thiết thì lượng carbohydrate dư dần dần sẽ tích lũy thành mỡ. Ngược lại, nếu cơ thể được cung cấp thiếu carbohydrate, lượng glycogen cạn kiệt đi thì phải lấy protein làm nhiên liệu, khi đó thận sẽ bị tạo áp lực và tạo ra những chất gây hại.

Đối với những người có bệnh huyết áp, đái tháo đường hay có nguy cơ bị bệnh thì khuyến cáo nên sử dụng những carbohydrate có chỉ số đường thấp như ngũ cốc nguyên hạt.

2. Protein (hay chất đạm)

Chất bột đường

Chất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểChất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểProtein cũng cung cấp năng lượngLà nguyên liệu tạo các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thểNguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Vận chuyển các dưỡng chất và thuốc

Khi cơ thể tiêu thụ các thực phẩm có chứa protein tại đường tiêu hóa các men tiêu protein sẽ cắt ra thành các axit amin và hấp thụ. Trong số 20 loại axit amin mà cơ thể con người sử dụng thì có 9 loại được gọi là thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp mà cần lấy từ thực phẩm, nếu thiếu các axit amin này thì cơ thể không tạo được đủ lượng protein cần thiết.

Nguồn cung cấp protein:

Các loại thịt, cá, đậu đỗ, sữa và các chế phẩm, trứng. Protein từ động vật chứa nhiều axit amin thiết yếu hơn nhưng kết hợp nhiều loại thực phẩm thì sẽ mang tới sự phối hợp để có đầy đủ các axit amin mà cơ thể cần.Protein rất quan trọng với cơ thể đặc biệt là trẻ em đang lớn. Sữa mẹ chứa các axit amin được kết hợp hoàn hảo nên bà mẹ cần được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung thì cần được ăn các thực phẩm đầy đủ lượng protein cần thiết.3. Chất béoCung cấp năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.Thành phần chính của màng tế bào và nhất là các tế bào thần kinh giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh, là thành phần cấu tạo một số loại hormon ví dụ như testosterone, cortisol...Có tác dụng cung cấp năng lượng.Chất béo cũng làm cho việc chế biến thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn.

Cấu tạo chất béo: Chất béo được tạo bởi các axit béo, bao gồm loại acid béo no (chủ yếu đến từ các chất béo động vật, dầu cọ, dầu dừa) và không no (có nhiều hơn trong dầu thực vật như olive, hướng dương, đậu nành, mỡ cá, mỡ gà...).

Chất béo đến từ thức ăn gồm triglyceride và cholesterol, được hấp thu vào cơ thể ở ruột non. Cholesterol được tổng hợp gan là chính, ngoài ra từ các tế bào và từ thực phẩm chúng ta ăn vào. Cholesterol là chất sinh học có nhiều chức phận quan trọng, tuy nhiên khi cholesterol trong máu tăng làm tăng nguy cơ các bệnh xơ vữa mạch. Người ta nhận thấy khi ăn các thức ăn có thành phần là acid béo no làm tăng LDL là một chất vận chuyển cholesterol từ máu đến các tổ chức và có thể tích luỹ ở thành mạch gây xơ vữa. Ngược lại, các acid béo chưa no làm tăng các lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein - HDL) vận chuyển cholesterol từ các mô đến gan thoái hoá.

Nguồn cung cấp: Các loại dầu, mỡ, bơ, trong thành phần của thịt, sữa, trứng, các loại hạt có dầu. Phòng và điều trị cholesterol máu cao nên có một chế độ ăn giảm chất béo động vật (bơ, mỡ), tăng dầu thực vật, bớt ăn thịt, tăng ăn cá và các chế phẩm đậu nành.

Chất bột đường

 Các thực phẩm giàu chất béo4. Vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất còn gọi là các vi chất dinh dưỡng chất, nhóm chất này không sinh ra năng lượng. Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.

4.1 Một số khoáng chất cần thiếtSắt

Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử. Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng phổ biến và có thể nghiêm trọng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, dẫn đến tình trạng giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến trí tuệ, tăng trưởng và phát triển, tăng khả năng mắc bệnh, tăng các tai biến sản khoa.

Nguồn cung cấp: Sắt có nhiều trong thịt đỏ, cá, phủ tạng động vật. Sắt cũng có trong các loại đậu đỗ và rau lá xanh thẫm nhưng khó hấp thu hơn nguồn sắt từ động vật. Vitamin C hỗ trợ cho việc hấp thu và sử dụng sắt từ các thực phẩm thực vật tốt hơn.

Canxi và phospho

Cần để duy trì hoạt động cơ thể và để có được hệ xương và răng khỏe mạnh. Canxi còn tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: Đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...

Chế độ ăn cần cân bằng hai chất khoáng này để đảm bảo được hấp thu tốt và tránh gây kéo canxi từ xương gây hiện tượng còi xương ở trẻ nhỏ.

Nguồn cung cấp: Sữa và các chế phẩm của sữa là nguồn canxi và phospho tốt cân bằng.

I-ốt

Là chất cần cho tăng trưởng và phát triển bình thường, i-ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...

Nguồn cung cấp: I-ốt có trong hải sản và thực phẩm nuôi trồng bằng đất có giàu i-ốt. Hiện nay, i-ốt được bắt buộc bổ sung vào muối ăn để có lượng i-ốt cần thiết cho cơ thể.

4.2 Một số vitamin cần thiếtVitamin A

Là vitamin tan trong dầu cần thiết cho việc xây dựng và duy trì các mô khỏe mạnh, đặc biệt là mắt, da, xương, biểu mô đường tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có vai trò quan trọng đối với miễn dịch. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.

Vitamin A có trong các thực phẩm nguồn động vật như sữa mẹ, gan, trứng, các sản phẩm sữa, rau quả có màu vàng và đỏ (cà rốt, khoai nghệ, đu đủ, xoài, cà chua, bí đỏ..), rau có màu xanh thẫm có chứa nhiều tiền chất vitamin A khi ăn vào sẽ được chuyển thành vitamin A.

Chất bột đường

Thực phẩm giàu vitamin ACác vitamin nhóm B( B1, B2, B6, B9, B12, PP...)

Là nhóm vitamin tan trong nước, có tác dụng cần thiết cho việc chuyển hóa carbs, chất béo và protein thành năng lượng để xây dựng và tái tạo mô của cơ thể. Trong đó axit folic (Vitamin B9) quan trọng trong việc tạo máu và nếu thiếu trong thời gian mang thai sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh cho trẻ.

Thực phẩm giàu vitamin B có trong rau xanh thẫm, đậu, đỗ, lạc, ngũ cốc, cá và trứng.

Vitamin C

Cần thiết cho việc hấp thu sắt từ thức ăn, tham gia tạo mô liên kết và có tác dụng chống oxy hóa.

Có nhiều trong các loại rau quả tươi như các loại quả có múi (cam, quýt, bưởi...), ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...

Vitamin D

Vitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.

Vitamin D có nhiều trong dầu cá, trứng, sữa và một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.

4.3 Nước

Tuy không thuộc nhóm chất dinh dưỡng nào kể trên nhưng nước không thể thiếu và rất cần thiết cho việc tạo tế bào và dịch cơ thể, giúp các phản ứng hóa học xảy ra và tạo nước tiểu để tống các chất thải ra khỏi cơ thể. Cần phải đảm bảo duy trì đủ lượng nước sạch uống vào để thay thế các dịch mất đi.

Một chế độ ăn uống phù hợp là biết các phối hợp các chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể.

4 tháng 4 2018

chất đạm , chất sơ, chất béo, vitamin, chất đường bột, 

4 tháng 4 2018

- Giúp mình

Mình đang cần gấp 

16 tháng 12 2021

D

Câu 57: Đâu những nhóm chất chính đóng vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể?

A. Tinh bột, vitamin, chất xơ.

B. Khoáng chất, vitamin, chất béo.

C. Chất xơ, tinh bột, chất đạm.

D. Tinh bột, chất đạm, chất béo.

 
Câu 1: Gạo sẽ cung cấp chất dinh dưỡng nào nhiều nhất cho cơ thể?A. Vitamin.                                     B. Protein (chất đạm).C. Lipit (chất béo).                                    D. Carbohydrate (chất đường, bột).Câu 2: Những biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm gồm:A. Rau, quả, thịt, cá.. phải mua tươi hoặc ướp lạnh.B. Thực phẩm đóng hộp phải chú ý hạn sử dụng.C. Tránh để lẫn lôn thực phẩm sống...
Đọc tiếp

Câu 1Gạo sẽ cung cấp chất dinh dưỡng nào nhiều nhất cho cơ thể?

A. Vitamin.                                     

B. Protein (chất đạm).

C. Lipit (chất béo).                                    

D. Carbohydrate (chất đường, bột).

Câu 2: Những biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm gồm:

A. Rau, quả, thịt, cá.. phải mua tươi hoặc ướp lạnh.

B. Thực phẩm đóng hộp phải chú ý hạn sử dụng.

C. Tránh để lẫn lôn thực phẩm sống với thực phẩm cần nấu chín.

D. Tất cả các câu trên đều đúng.

Câu 3: Hỗn hợp là

A. Dây đồng.

B. Dây nhôm.

C. Nước biển.

D. Nước cất.

Câu 4: Nước chanh là

A. Dung dịch.

B. Nước tinh khiết.

C. Huyền phù.

D. Nhũ tương.

Câu 5: Thịt sẽ cung cấp chất dinh dưỡng nào nhiều nhất cho cơ thể?

A. Vitamin.                                     

B. Protein (chất đạm).

C. Lipit (chất béo).                                    

D. Carbohydrate (chất đường, bột).

1
28 tháng 3 2022

Câu 1Gạo sẽ cung cấp chất dinh dưỡng nào nhiều nhất cho cơ thể?

A. Vitamin.                                     

B. Protein (chất đạm).

C. Lipit (chất béo).                                    

D. Carbohydrate (chất đường, bột).

Câu 2: Những biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm gồm:

A. Rau, quả, thịt, cá.. phải mua tươi hoặc ướp lạnh.

B. Thực phẩm đóng hộp phải chú ý hạn sử dụng.

C. Tránh để lẫn lôn thực phẩm sống với thực phẩm cần nấu chín.

D. Tất cả các câu trên đều đúng.

Câu 3: Hỗn hợp là

A. Dây đồng.

B. Dây nhôm.

C. Nước biển.

D. Nước cất.

Câu 4: Nước chanh là

A. Dung dịch.

B. Nước tinh khiết.

C. Huyền phù.

D. Nhũ tương.

Câu 5: Thịt sẽ cung cấp chất dinh dưỡng nào nhiều nhất cho cơ thể?

A. Vitamin.                                     

B. Protein (chất đạm).

C. Lipit (chất béo).                                    

D. Carbohydrate (chất đường, bột).

14 tháng 3 2021

- Chất đạm: Giúp cơ thể phát triển tốt, là nguyên liệu tạo nên cấu trúc của cơ thể về kích thước, chiều cao, cân nặng... Chất đạm cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết. Ngoài ra, còn góp phần tăng khả năng đề kháng và cung cấp năng lượng cho cơ thể

- Chất đường bột: Là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể như: vui chơi, làm việc, hoạt động, giải trí... Chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác

- Chất béo: Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể. Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể

- Sinh tố: Giúp hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, xương, da... hoạt động bình thường. Tăng cường đề kháng cho cơ thể. Giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khỏe mạnh, vui vẻ

- Chất khoáng: Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và sự chuyển hóa của cơ thể

- Nước: Là thành phần chủ yếu, là môi trường cho mọi chuyển hóa và trao đổi chất của cơ thể. Giúp đào thải các chất cặn bã, nuôi dưỡng tế bào, điều hòa thân nhiệt,...

- Chất xơ: Là phần thực phẩm mà cơ thể không tiêu hóa được. Chất xơ của thực phẩm giúp ngăn ngừa táo bón, làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra khỏi cơ thể

9 tháng 3 2018

Trả lời : 

Chức năng của chất béo :

+ Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể.

 + Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chức năng của chất đạm :

- Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng... 
- Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. 
- Vận chuyển các dưỡng chất. 
- Điều hòa cân bằng nước. 
- Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng. 
- Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ...

Chức năng của chất đường bột :

- Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng.  
- Cấu tạo nên tế bào và các mô. 
- Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ. 
- Điều hòa hoạt động của cơ thể. 
- Cung cấp chất xơ cần thiết. 
- Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây...

9 tháng 3 2018

Chức năng của chất béo :

+ Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể.

 + Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chức năng của chất đạm :

- Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng... 
- Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. 
- Vận chuyển các dưỡng chất. 
- Điều hòa cân bằng nước. 
- Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng. 
- Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ...

Chức năng của chất đường bột :

- Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng.  
- Cấu tạo nên tế bào và các mô. 
- Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ. 
- Điều hòa hoạt động của cơ thể. 
- Cung cấp chất xơ cần thiết. 
- Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây...