K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 1 2016

Người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy. không bị sứt sẹo là hạt khỏe, có nhiều chất dinh dưỡng. Đó là những điều kiện để nảy mầm tốt, cây non khỏe.

Hạt không bị sâu bệnh thì cây non sẽ không sâu bệnh do đời trước mang theo và đó cũng là những hạt khỏe là điều kiện cho hạt nảy mầm và phát triển tốt.

25 tháng 1 2016

Người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy. không bị sứt sẹo là hạt khỏe, có nhiều chất dinh dưỡng. Đó là những điều kiện để nảy mầm tốt, cây non khỏe.

Hạt không bị sâu bệnh thì cây non sẽ không sâu bệnh do đời trước mang theo và đó cũng là những hạt khỏe là điều kiện cho hạt nảy mầm và phát triển tốt.



 

19 tháng 4 2016

Người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, không bị sứt sẹo và không bị sâu bệnh vì:

- Hạt to, chắc, mẩy: sẽ có nhiều chất dinh dưỡng và có bộ phận phôi khỏe.

- Hạt không sâu bệnh, không sứt sẹo thì các bộ phận như vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ còn nguyên vẹn mới đảm bảo cho hạt nảy mầm thành cây con phát triển bình thường.

19 tháng 1 2017

- Chọn hạt to, mẩy, chắc vì: sẽ có nhiều chất dinh dưỡng và có bộ phận phôi khỏe
- Chọn hạt không sứt sẹo vì: đảm bảo cho hạt nảy mầm thành cây con phát triển bình thường
- Chọn hạt không bị sâu, bệnh vì: để tránh những yếu tố gây hại cho cây non khi mới hình thành.

26 tháng 4 2016

Các bộ phận của hạt và chức năng:

- Vỏ hạt:  Bảo vệ hạt khỏi các yếu tố bên ngoài

- Phôi: Phát triển thành cây mầm sau đó phát triển thành cây con

- Chất dinh dưỡng dự trữ: Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho phôi phát triển thành cây mầm -> cây con

 

26 tháng 4 2016

Câu 1 đó

Các bạn giúp mình nhé !!!!!!!!!!!!!!!!!!Câu 1:vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to,chắc,mẩy ko bị sứt sẹo và ko bị sâu mọt ?Câu 2:Người ta đã có những cách gì để bảo quản và chế biến các loại quả thịt ?Câu 3:Những điều kiện bên ngoài và bên trong nào cần cho hạt nảy mầm?Câu 4:Cây xanh có hoa gồm mấy cơ quan chính? Mỗi cơ quan gồm những bộ phận nào? Nêu chức năng của...
Đọc tiếp

Các bạn giúp mình nhé !!!!!!!!!!!!!!!!!!

Câu 1:vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to,chắc,mẩy ko bị sứt sẹo và ko bị sâu mọt ?

Câu 2:Người ta đã có những cách gì để bảo quản và chế biến các loại quả thịt ?

Câu 3:Những điều kiện bên ngoài và bên trong nào cần cho hạt nảy mầm?

Câu 4:Cây xanh có hoa gồm mấy cơ quan chính? Mỗi cơ quan gồm những bộ phận nào? Nêu chức năng của từng cơ quan đó?

Câu 5:Vì sao thực vật hạt kín lại có thể phát triển đa dụng và phong phú như ngày nay?

Câu 6:Nêu đặc điểm chung của thực vật hạt kín?

Câu 7:Có thể nhận biết 1 cây thuộc lớp hai lá mầm hay lớp một lá mầm dựa  vào những dấu hiệu nhận bên ngoài nào?

Câu 8:Hãy kể những ngành thực vật đã học và nêu đặc điểm chính của mỗi ngành?

                           Chú ý :Câu hỏi của sinh học lớp 6                                 Mình chân thành cảm ơn !!!!!!!!!!!!

7
13 tháng 3 2016

Câu 1:

Người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy. không bị sứt sẹo là hạt khỏe, có nhiều chất dinh dưỡng. Đó là những điều kiện để nảy mầm tốt, cây non khỏe.

Hạt không bị sâu bệnh thì cây non sẽ không sâu bệnh do đời trước mang theo và đó cũng là những hạt khỏe là điều kiện cho hạt nảy mầm và phát triển tốt.

Câu 2:

Có nhiều cách bảo quản và chế biến các loại quả thịt: Rửa sạch cho vào túi nilon để ở nhiệt độ lạnh hoặc phơi khô, đóng hộp, ép lấy nước, chế tinh dầu...
 

Câu 3: 

Nước, nhiệt độ, không khí. 

Câu 4:

Cây có hoa có 6 cơ quan và chức năng của chúng là:
- Hoa : Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả.
- Quả : Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt.
- Hạt : Nảy mầm thành cây con, duy trì và phát triển nòi giống.
- Rễ : Hấp thụ nước và muối khoáng cho cây.
- Thân : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây.
- Lá : Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây, trao đổi khí với môi trường bên ngoài và thoát hơi nước. 

Câu 5:

Thực vật Hạt kín phát triển đa dạng phong phú vì chúng có những đặc điểm sau:

-    Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dẫn phát triển hoàn thiện.

-    Cây Hạt kín phân bố rộng rãi trên Trái Đất là nhờ có quả và hạt. Quả và hạt của chúng rất đa dạng và các kiểu phát tán khác nhau: tự phát tán, phát tán nhờ gió, phát tán nhờ nước, phát tán nhờ người hoặc động vật.

-    Tính chất hạt kín là một ưu thế quan trọng của thực vật: giữ cho hạt khỏi bị tác hại bởi những điều kiện bất lợi của môi trường.

-    Có khả năng thích nghi với những điều kiện môi trường sống khác nhau.

-     Ngành Hạt kín rất lớn: chiếm tới quá nửa tổng số các loài thực vật.

Như thế thực vật Hạt kín phát triển da dạng phong phú nhất, phân bố rộng rãi nhất trên đất liền (một số loài mọc cả ở nước ngọt và nước mặn), giữ vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra các chất hữu cơ mà các sinh vật khác tiêu thụ.

Câu 6:

Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm thân gỗ thân thảo, lá đơn, lá kép..), trong thân có mạch dẫn phát triển. Có hoa quả, hạt nằm trong quả (trước đó là noãn nằm trong bầu). Đây là một đặc điểm tiến hóa và là ưu thế của cây Hạt kín (hạt được bảo vệ tốt hơn). Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau.

Câu 7:

+ Lớp một lá mầm : Phôi có 1 lá mầm, hầu hết có rễ chùm, thân cỏ. Gân lá có hình cung hoặc song song

+ Lớp hai lá mầm: PHôi có 2 lá mầm,  Hầu hết có rễ cọc, thân gỗ, thân cỏ, thân leo. Gân lá có hình dạng

- Giữa hai lớp một lá mầm và hai lá mầm có có một đặc điểm phân biệt quan trọng (nhưng ta không thể nhìn thấy trên một cây đã phát triển) đó là số lá mầm của phôi ở trong hạt. Cũng từ đặc điểm này người ta đặt tên cho mỗi lớp
- Số lá mầm của phôi là tiêu chuẩn chính để phân biệt 2 lớp, nhưng thường khó nhận thấy khi quan sát hình dạng ngoài của cây. Vì vậy người ta phải dựa vào các dấu hiện khác dễ nhận biết hơn (rễ, thân, lá…)
- Thân cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt: hầu hết các cây thuộc lớp một lá mầm đều có dạng thân cỏ (trừ một số ít có dạng thân đặc biệt như cau, dừa, tre, nứa…) còn các cây hai lá mầm thì có thân đa dạng hơn (thân gỗ, thân cỏ, thân leo…)

Câu 8:

- Ngành tảo: chưa có thân, rễ, lá. Sống ở nước là chủ yếu.
- Ngành rêu: thân không phân nhánh, rễ giả, lá nhỏ. Sống ở cạn thường là nơi ẩm ướt. Có bào tử, bào tử nảy mầm thành cây con. 
- Ngành dương xỉ: đã có rễ, thân, lá. Sống ở cạn là chủ yếu. Có bào tử, bào tử nảy mầm thành nguyên tản.
- Ngành hạt trần: đã có rễ, thân, lá. Sống ở cạn là chủ yếu, có nón, hạt hở (hạt nằm trên lá noãn).
- Ngành hạt kín: thân, rễ, lá chính thức đa dạng. Sống ở cạn là chủ yếu, có hoa và quả, hạt kín (hạt nằm trong quả).

Câu 4:  Trả lời:

Cây xanh có hoa có 2 cơ quan chính: cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản.

Cơ quan sinh dưỡng: Sinh dưỡng, phát triển.   ( Rễ, thân, lá)

Cơ quan sinh sản: Phân chia, sinh sản.      (Hoa, quả, hạt)

9 tháng 2 2018

Đáp án D

Trong sơ đồ phả hệ có một điều đáng lưu ý là hai người bị bệnh lại sinh được ra con bình thường, hai người bình thường lại sinh được con bị bệnh → bệnh này theo quy luật tương tác gen, có 2 tương tác phù hợp là tương tác bổ sung và tương tác át chế, do chỉ có 2 kiểu hình nên tỷ lệ tương tác phù hợp là tương tác bổ sung 9:7 và tương tác át chế 13:3 tuy nhiên do đồng hợp lặn mang bệnh nên loại trường hợp tương tác át chế 13:3

→ Quy luật là tương tác bổ sung 9:7

→ Kiểu gen (I1, I2) là (Aabb, aaBB) có thể hoán đổi vị trí → kiểu gen của cặp II4 và II5

→ Kiểu gen II: 1AaBb, 2AaBb, 3AaBb

→ Kiểu gen III2 (1Aabb:2Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb), kiểu gen III3: AaBb

→ Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người II1,2,3 và III3

10 tháng 12 2018

Đáp án D

A-B- bình thường

aa: bị bệnh M; bb bị bệnh H (nằm trên NST thường)

I. Có 4 người chưa biết được chính xác kiểu gen à đúng, chưa biết chính xác KG của 5, 6, 7, 8

II. Người số 2 và người số 9 chắc chắn có kiểu gen giống nhau à đúng

III. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng số 8-9 là  2 3  à sai

(8): ( 1 3  AA:  2 3  Aa) bb

(9): AaBb

à sinh con A-B- = 5 12

IV. Cặp vợ chồng số 8-9 sinh con bị bệnh M với xác suất cao hơn sinh con bị bệnh H à sai, xác suất sinh con bị bệnh M = 1/12; xác suất sinh con bị bệnh H =  5 12

2 tháng 7 2018

Đáp án D

Ta thấy bố mẹ bình thường mà sinh ra con bị bệnh → Hai bệnh này do gen lặn.

Bệnh H do gen lặn nằm trên NST thường (vì bố 2 bình thường mà sinh con gái bị bênh)

Bệnh G do gen lặn nằm trên NST thường (vì bố 4 bình thường mà sinh con gái bị bênh)

Quy ước gen: H – không bị bênh H; h– bị bệnh h ; G- không bị bệnh G; g-  bị bệnh G

Tất cả những người bình thường có bố, mẹ, con bị bệnh H, G có kiểu gen dị hợp về bệnh đó.

Những người bị bệnh có kiểu gen đồng hợp lặn.

 

II ĐúngI đúng

III sai, Cặp vợ chồng 8 – 9: (1HH:2Hh)gg × HhGg ↔ (2H:1h)g × (1H:1h)(1G:1g) → XS họ sinh con không bị bệnh là:

IV Sai, xs bị bệnh H là 1/6; XS bị bênh G là 1/2

20 tháng 2 2017

Đáp án B

Có 2 phát biểu đúng là I và II

→ Đáp án B.

- Bệnh H do gen lặn quy định và

không liên kết giới tính. Vì cặp 1-2 

không bị bệnh H nhưng sinh con

gái số 7 bị bệnh H.

→ A quy định không bị bệnh H,

a quy định bị bệnh H.

- Vì cặp 1-2 không bị bệnh G nhưng

sinh con số 8 bị bệnh G nên bệnh

G do gen lặn quy định. Mặt khác,

người bố số 4 không bị bệnh G

nhưng lại sinh con gái số 10 bị

bệnh G. → Bệnh G không liên kết

giới tính. Quy ước: B quy định không

bị bệnh G; b quy định bị bệnh G.

- Biết được kiểu gen của 6 người,

đó là: số 1 (AaBb), 2 (AaBb), 3 (Aabb),

4 (aaBb), 9 (AaBb), 10 (Aabb).

→ Có 4 người chưa biết được kiểu

gen, đó là 5, 6, 7, 8. → I đúng.

- Người số 2 và người số 9 đều có

kiểu gen AaBb → II đúng.

- Người số 8 có kiểu gen

(1/3AAbb; 2/3Aabb); Người số 9

có kiểu gen AaBb. → Xác suất sinh

con không bị bệnh của cặp 8-9 là

= (1-1/6)(1/2) = 5/12. → III sai.

- Cặp 8-9 sinh con bị bệnh H với

xác suất = 2/3×1/4 = 1/6. Sinh con

bị bệnh G với xác suất = 1/2. → IV sai.

26 tháng 10 2019

Chọn C

Có 2 phát biểu đúng, đó là I và II.

- Bệnh H so gen lặn quy định và không liên kết giới tính. Vì cặp 1-2 không bị bệnh H nhưng sinh con gái số 7 bị bệnh H → A quy định không bị bệnh H, a quy định bị bệnh H.

- Vì cặp 1-2 không bị bệnh G nhưng sinh con số 8 bị bệnh G nên bệnh G do gen lặn quy định. Mặt khác, người bố số 4 không bị bệnh G nhưng lại sinh con gái số 10 bị bệnh G → Bệnh G không liên kết giới tính. Quy ước: B quy định không bị bệnh G; b quy định bị bệnh G.

- Biết được kiểu gen của 6 người, đó là: số 1 (AaBb), 2 (AaBb), 3 (Aabb), 4 (aaBb), 9 (AaBb), 10 (Aabb) → còn 4 người chưa biết được kiểu gen, đó là 5, 6, 7, 8 → I đúng.

- Người số 2 và người số 9 đều có kiểu gen AaBb → II đúng.

- Người số 8 có kiểu gen (1/3Aabb : 2/3Aabb); người số 9 có kiểu gen AaBb.

→ Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp 8-9 là = (1 – 1/6) × (1/2) = 5/12 → III sai.

- Cặp 8-9 sinh con bị bệnh H với xác suất = 2/3 × 1/4 = 1/6

→ Sinh con bị bệnh G với xác suất = 1/2 → IV sai.

25 tháng 6 2019

Đáp án B

Ta thấy bố mẹ bình thường mà sinh ra

con bị bệnh → Hai bệnh này do gen lặn.

Bệnh H do gen lặn nằm trên NST thường

(vì bố 2 bình thường mà sinh con

gái bị bênh)

Bệnh G do gen lặn nằm trên NST thường

(vì bố 4 bình thường mà sinh con

gái bị bênh)

Quy ước gen: H – không bị bênh H;

h– bị bệnh h ; G- không bị bệnh G;

g-  bị bệnh G

Tất cả những người bình thường có bố,

mẹ, con bị bệnh H, G có kiểu gen dị

hợp về bệnh đó.

Những người bị bệnh có kiểu gen đồng

hợp lặn.

1

2

3

4

5

HhGg

HhGg

Hhgg

hhGg

H-G-

6

7

8

9

10

H-G-

hhG-

H-gg

HhGg

hhgg

 II Đúng

I đúng

III sai, Cặp vợ chồng 8 – 9:

(1HH:2Hh)gg × HhGg

↔ (2H:1h)g × (1H:1h)(1G:1g)

→ XS họ sinh con không bị bệnh là:

1 - 1 3 × 1 2 × 1 2 = 5 12

IV Sai, xs bị bệnh H là 1/6;

XS bị bênh G là 1/2