K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
5 tháng 11 2023

- Trong công nghiệp, quá trình sản xuất ammonia thường được thực hiện ở nhiệt độ 400 oC – 450 oC, áp suất 150 – 200 bar, xúc tác Fe.

N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g)     ΔrHo = -91,8 kJ

+ Về áp suất: người ta đã tăng áp suất của hệ phản ứng trong buồng tổng hợp lên đến gần 200 bar. Đó là do khi tăng áp suất, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm áp suất của hệ - tức chiều giảm số mol khí, hay chiều tạo ammonia (chiều thuận).

+ Về nhiệt độ: Vì phản ứng thuận toả nhiệt (ΔrHo = -91,8 kJ < 0) nên cần phải giảm nhiệt độ để cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, tạo ammonia. Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng ở nhiệt độ quá thấp thì tốc độ của phản ứng nhỏ, phản ứng diễn ra chậm. Thực tế, người ta đã chọn nhiệt độ phù hợp, khoảng 400 oC - 450 oC.

+ Việc sử dụng xúc tác là bột sắt trong quá trình Haber có tác dụng làm cho phản ứng nhanh đạt tới trạng thái cân bằng.

- Nhận biết ion ammonium trong phân đạm: Khi đun nóng hỗn hợp phân đạm chứa muối ammonium với dung dịch kiềm sinh ra khí ammonia có mùi khai.

Phương trình hoá học minh hoạ:

 

20 tháng 8 2023

\(NH_3+HCl->NH_4Cl\)

Vì ammonia là chất nhận proton nên nó là base.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
26 tháng 8 2023

Trong công nghiệp, quá trình sản xuất ammonia thường được thực hiện ở nhiệt độ 400 °C – 450 °C, áp suất 150 – 200 bar, xúc tác Fe.

N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g)     ΔrHo = -91,8 kJ

1. Vì DrHo = -91,8 kJ < 0 nên phản ứng thuận toả nhiệt. Vậy:

+ Nếu tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch (tức chiều phản ứng thu nhiệt) làm giảm hiệu suất phản ứng.

+ Nếu giảm nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (tức chiều phản ứng toả nhiệt) làm tăng hiệu suất phản ứng.

Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng ở nhiệt độ quá thấp thì tốc độ của phản ứng nhỏ, phản ứng diễn ra chậm. Thực tế, người ta đã chọn nhiệt độ phù hợp, khoảng 400 oC - 450 oC.

2. Khi giảm áp suất, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm tăng áp suất của hệ - tức chiều làm tăng số mol khí, hay chiều nghịch.

Quá trình sản xuất NH3 được thực hiện ở áp suất 150 – 200 bar mà không thực hiện ở áp suất cao hơn. Điều này được giải thích như sau: Khi thực hiện ở áp suất cao sẽ thu được nồng độ NH3 tại thời điểm cân bằng lớn, tuy nhiên khi tăng áp suất thì sự tăng nồng độ NH3 không tăng nhanh chỉ tăng chậm. Ngoài ra, khi tăng áp suất thì tiêu tốn năng lượng và yêu cầu thiết bị phải chịu được áp suất cao, do đó phải tính toán chính xác khi tăng áp suất để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực tế chứng minh quá trình sản xuất NH3 được thực hiện ở áp suất 150 – 200 bar đem lại hiệu quả cao nhất.

3. Việc sử dụng chất xúc tác là bột sắt có tác dụng làm cho phản ứng nhanh đạt tới trạng thái cân bằng.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
13 tháng 11 2023

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
13 tháng 11 2023

1 tháng 12 2023

a, \(N_2+3H_2⇌2NH_3\)

b, Ta có: \(K_c=\dfrac{\left[NH_3\right]^2}{\left[N_2\right]\left[H_2\right]^3}=\dfrac{0,62^2}{0,45.0,14^3}\approx311,31\)

c, - Tăng nhiệt độ → giảm hiệu suất.

- Tăng áp suất → tăng hiệu suất.

- Thêm bột sắt (xúc tác) → không làm thay đổi hiệu suất.

11 tháng 8 2017

Giảm thể tích, hay tăng áp suất làm tốc độ phản ứng tăng, cả vt và vn đều tăng (cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, vt tăng nhanh hơn vn).

Chọn đáp án D

(1 điểm) Phương trình ion thu gọn cho biết bản chất của phản ứng trong dung dịch chất điện li. Ví dụ phản ứng nhận biết ion ammonium bằng dung dịch kiềm có bản chất là NH4+ + OH- → NH3 + H2O Cách chuyển phương trình phân tử thành phương trình ion thu gọn như sau: - Chuyển các chất vừa dễ tan trong nước vừa điện li mạnh thành ion; các chất khí, kết tủa, điện li yếu, không điện li và nước để nguyên...
Đọc tiếp

(1 điểm) Phương trình ion thu gọn cho biết bản chất của phản ứng trong dung dịch chất điện li. Ví dụ phản ứng nhận biết ion ammonium bằng dung dịch kiềm có bản chất là

NH4+ + OH- → NH3 + H2O

Cách chuyển phương trình phân tử thành phương trình ion thu gọn như sau:

- Chuyển các chất vừa dễ tan trong nước vừa điện li mạnh thành ion; các chất khí, kết tủa, điện li yếu, không điện li và nước để nguyên dạng phân tử.

Ví dụ: NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O

⇒ NH4+ + Cl- + Na+ + OH- → Na+ + Cl- + NH3 + H2O

- Lược bỏ những ion không tham gia phản ứng (các ion xuất hiện ở cả trước và sau phản ứng).

⇒ Lược bỏ ion Na+ và Cl- 

⇒ NH4+ + OH- → NH3 + H2O

Từ đó, em hãy viết phương trình ion thu gọn của các phản ứng hóa học sau.

a) NaOH + HCl → NaCl + H2O

b) BaCl2 + Na2SO4 → 2NaCl + BaSO4

c) K2CO3 + 2HCl → 2KCl + CO2 + H2O

d) Cu + 2Fe(NO3)3 → 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2

2
22 tháng 6 2019

1. 2 N H 4 +  + S O 4 2 -  + B a 2 +  + 2 O H -  → B a S O 4 ↓ + 2 N H 3 ↑ + 2 H 2 O

2. Số mol  B a S O 4  : 17,475/233 = 0,075(mol)

Theo phản ứng, vì lấy dư dung dịch B a ( O H ) 2  nên  S O 4 2 -  chuyển hết vào kết tủa  B a S O 4  và  N H 4 +  chuyển thành  N H 3 . Do đó :

n S O 4 2 -  = n B a S O 4  = 0,075 mol ;

n N H 4 +  = 2. n S O 4 2 -  = 2. 0,075 = 0,15 (mol).

Nồng độ mol của các ion  N H 4 +  và  S O 4 2 -  trong 75 ml dung dịch muối amoni sunfat :

[ N H 4 + ] = 2 (mol/l)

[ S O 4 2 - ] = 1 (mol/l)

10 tháng 7 2019

Chọn đáp án D.

Giảm thể tích, hay tăng áp suất làm tốc độ phản ứng tăng, cả vt và vn  đều tăng (cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, vt tăng nhanh hơn vn).