Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Vương triều hồi giáo Đê-li cấm đoán nghiệt ngã tôn giáo
A. Đạo Phật
B. Đạo thiên chúa giáo
C. Đạo Bà-la-môn
D. Đạo Hin-đu
Sớm phát hiện được mưu đồ của kẻ thù, vua tôi nhà Lý đã chủ động tiến hành các biện pháp chuẩn bị đối phó. Thái uý Lý Thường Kiệt được cử làm người chỉ huy, tổ chức cuộc kháng chiến.
Lý Thường Kiệt cho quân đội luyện tập và canh phòng suốt ngày đêm. Các tù trưởng được phong chức tước cao, được lệnh mộ thêm binh đánh trả các cuộc quậy phá, làm thất bại âm mưu dụ dỗ của nhà Tống. Để ổn định địa phận phía nam, Lý Thánh Tông cùng với Lý Thường Kiệt đem quân đánh bại ý đồ tiến công phối hợp của nhà Tống với Cham-pa.
Trước tình hình nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương độc đáo, sáng tạo "tiến công trước để tự vệ". Ông thường nói : "Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc". Do đó, ông đã gấp rút chuẩn bị cho cuộc tấn công vào những nơi tập trung quân lương của nhà Tống, gần biên giới Đại Việt.
Tháng 10 - 1075, Lý Thường Kiệt cùng Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân thuỷ - bộ, chia làm hai đạo tấn công vào đất Tống. Quân bộ do các tù trưởng Thân Cảnh Phúc, Tông Đản chỉ huy dân binh miền núi đánh vào châu Ung (Quảng Tây). Lý Thường Kiệt chỉ huy cánh quân đường thuỷ, đổ bộ vào châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông). Sau khi tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá huỷ các kho tàng của giặc, quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu, căn cứ của quân Tống. Sau 42 ngày chiến đấu, quân nhà Lý hạ được thành Ung Châu, tướng Tô Giám nhà Tông phải tự tử. Đạt được mục tiêu, Lý Thường Kiệt chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước.
Trận tập kích này đã đánh một đòn phủ đầu, làm hoang mang quân Tống, đày chúng vào thế bị động.
Ấn Độ giáo là tên chỉ những nhánh tôn giáo chính có tương quan với nhau và hiện còn tồn tại ở Ấn Độ. Khoảng 80% người Ấn Độ tự xem mình là người theo Ấn Độ giáo và người ta cho rằng, có khoảng 30 triệu người theo Ấn Độ giáo sống tại hải ngoại.
Người theo đạo Hindu từ thời cổ đã chia cuộc đời một người đàn ông thành bốn thời kỳ. Lối sống ấy, trải qua nhiều thế kỷ chịu ảnh hưởng của Hồi giáo và của người Anh, đã phai nhạt và ngày nay không tồn tại nữa.
Brahmachrya (độc thân từ bé cho đến 25 tuổi); đây là thời kỳ đầu tiên chàng thiếu niên, sau khi được làm lễ đeo sợi dây thiêng, rời gia đình để đi học. Trường học (gurukula) thường là những căn lều cỏ giữa rừng hoặc nơi xa xóm làng. Tại đó, thầy giáo sống cùng với gia đình mình và đám môn sinh. Môn sinh không bị phân biệt vị trí xã hội, phải chăm sóc thầy mình như cha đẻ và làm mọi công việc lao động chân tay ở trường. Môn sinh được học thần chú Gayatri (kinh cầu), học yoga, nghiên cứu các bản kinh, nghệ thuật, khoa học và học cách sống đời giản dị, tự kỷ luật thanh đạm. Họ được rèn giũa để phát ngôn chân thật, làm việc mà không quên tinh thần Dharma, phục vụ người cao tuổi, kính trọng cha mẹ, sư phụ và khách quý như kính trọng thần thánh.
Grahasthya (làm chủ gia đình): sau khi hoàn tất việc học hành, môn sinh trở về nhà, lập gia đình. Hôn nhân không chỉ là một sự thỏa thuận mà là một bước thiêng liêng trong sự phát triển tinh thần của con người. Người vợ là Ardhangini, hay là một nửa của người chồng, cho nên không có một nghi lễ tôn giáo nào được chồng thực hiện mà lại thiếu người vơ. Người chủ gia đình phải thực hiện đạo đức tốt, làm ra tàisản vật chất, được phép hưởng đời sống dục lạc với người bạn đời của mình và đạt tới giải thoát bằng cách tuân theo những quy tắc đạo đức. Thời kỳ thứ hai này được coi là quan trọng nhất trong bốn thời kỳ. Người chủ gia đình kiếm sống phù hợp với nguyên tắc đạo đức và phải dành 1/10 thu nhập vào việc từ thiện. Anh ta phải lo việc an cư bằng cách xây một căn nhà cho vợ. Rồi anh ta có bổn phận chăm sóc, giáo dục con cái, sau đó dựng vợ gả chồng cho chúng. Thực hiện những nghĩa vụ tinh thần và nghĩa vụ xã hội, vượt qua mọi thử thách khó khăn mà không đi chệch tinh thần Dharma giúp cho người đàn ông trở thành người cao quý.
Vanaprastha (hưu trí): người đàn ông bước sang thời kỳ thứ ba, lúc con cái đã có gia đình riêng và tự lập. Đây là lúc cặp vợ chồng trung niên được nghỉ ngơi, tức là đã đến lúc chấm dứt những ràng buộc và ham muốn trần tục, lui về cuộc sống bình yên của thiền định, tập trung và theo đuổi những mối quan tâm về tinh thần.
Sanyas (lánh đời): thời cổ, đây là lúc người đàn ông từ bỏ mọi ham muốn, mọi nhu cầu, không dùng đến tiền bạc và xa lánh cõi tục. Họ sống nhờ cúng dường và hoa quả trong rừng, dành hết thời gian vào việc thiền định. Lúc này, họ được gọi là Jivanmukta-người đã được giải thoát khỏi cuộc sống bình thường.
Câu 1: - Quân Tống bất ngờ vượt sông nhưng bị quan ta chặn đánh => giặc chán nản mệt mỏi
- Cuối năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân tấn công bất ngờ, quân Tóng thua to.
- Nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng giảng hòa.
Ý nghĩa: nền độc lập của nước Đại Việt được giữ vững.
-----------------------------------------------------------------------------
Câu 2:
Giáo dục:
- Năm 1070, văn miếu được xây dựng ở Thăng Long.
- Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên.
- Năm 1076, mở quốc tự giám.
Văn hóa:
- Đạo Phật phát triển, chùa chiềng mọc lên khắp nơi.
- Các trò chơi dân gian, các hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian phong phú.
- Kiến trúc và điêu khắc phong phú và đa dạng: tượng phật a di đà, chùa 1 cột, hình rồng thời Lý,..
-----------------------------------------------------------------------------
Câu 3: Hơn 80% dân số dân số Ấn Độ theo đạo Hin-đu. Đạo Hin-đu ở Ấn rất phát triển, ảnh hưởng rất lớn tới đời sống văn hóa, ngôn ngữ và kiến trúc của Ấn Độ, với những chùa chiềng, tác phẩm văn học,...Ngoài ra, tôn giáo-đạo Hin-đu còn ảnh hưởng truyền thống sang một số nước khác như Trung Quốc, Cam-pu-chia và cả Việt Nam,..v.v. Đặc biệt ở Cam-pu-chia, ngôn ngữ được chuyển từ tiếng Hin-đu xưa.
Câu 1: D. Các tướng lĩnh Hồi giáo.
Câu 2: A. Viêng Chăn.
\(Zzz\) 🐥
Câu 2: Kinh đô ban đầu thì lẽ ra phải là Mường Xoa chớ
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ tên của dòng sông
A. Hằng. B. Ấn.
C. Trường Giang. D. Hoàng Hà.
2. Nhà nước Ma-ga-đa ở Ấn Độ được thống nhất có vai trò quan trọng của
A. sự truyền bá đạo Hin-đu. B. sự truvền bá đạo Hồi.
C. sự ra đời và truyền bá của đạo Phật. D. công tác trị thuỷ sông Hằng.
3. Ấn Độ được thống nhất vào thời gian
A. 2500 năm TCN. B. 1500 năm TCN
C. cuối thế kỉ III TCN. D. đầu thế kỉ VI TCN.
4. Xã hội phong kiến Ấn Độ được hình thành dưới vương triều
A. Ma-ga-đa.
B. Gúp-ta.
c. Hồi giáo Đê-li.
D. Mô-gôn.
5. Vương triều Gúp-ta là thời kì phát triển của miền Bác Ấn Độ vì
A. kinh tế, xã hội và văn hoá đều có bước phát triển.
B. xã hội ổn định, đạo Phật phát triển.
C. có nhiều tác phẩm nghệ thuật tinh xảo.
D. hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán với nhiéu nước.
6. Ấn Độ dưới hai thời kì : Vương triều Hồi giáo Đê-li. Vương triều Mô-gôn có điểm chung nổi bật là
A. đất nước phát triển đến đỉnh cao
B. đều do người Thổ Nhĩ Kì thống trị
C. đều do người Mông cổ thống trị.
D. là các vương triều ngoại tộc và theo đạo Hồi.
7. Kinh Vê-đa được viết bằng chữ Phạn là bộ kinh cầu nguyện xưa nhất của
A. đạo Phật.
B. đạo Hồi.
C. đạo Bà La Môn và đạo Hin-đu.
D. đạo Thiên Chúa.
8. Ấn Độ là quê hương của
A. đạo Phật. B. đạo Hồi. c. đạo Ki-tô. D. đạo Nho.
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ tên của dòng sông
A. Hằng. B. Ấn.
C. Trường Giang. D. Hoàng Hà.
2. Nhà nước Ma-ga-đa ở Ấn Độ được thống nhất có vai trò quan trọng của
A. sự truyền bá đạo Hin-đu. B. sự truvền bá đạo Hồi.
C. sự ra đời và truyền bá của đạo Phật. D. công tác trị thuỷ sông Hằng.
3. Ấn Độ được thống nhất vào thời gian
A. 2500 năm TCN. B. 1500 năm TCN
C. cuối thế kỉ III TCN. D. đầu thế kỉ VI TCN.
4. Xã hội phong kiến Ấn Độ được hình thành dưới vương triều
A. Ma-ga-đa.
B. Gúp-ta.
c. Hồi giáo Đê-li.
D. Mô-gôn.
5. Vương triều Gúp-ta là thời kì phát triển của miền Bác Ấn Độ vì
A. kinh tế, xã hội và văn hoá đều có bước phát triển.
B. xã hội ổn định, đạo Phật phát triển.
C. có nhiều tác phẩm nghệ thuật tinh xảo.
D. hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán với nhiéu nước.
6. Ấn Độ dưới hai thời kì : Vương triều Hồi giáo Đê-li. Vương triều Mô-gôn có điểm chung nổi bật là
A. đất nước phát triển đến đỉnh cao
B. đều do người Thổ Nhĩ Kì thống trị
C. đều do người Mông cổ thống trị.
D. là các vương triều ngoại tộc và theo đạo Hồi.
7. Kinh Vê-đa được viết bằng chữ Phạn là bộ kinh cầu nguyện xưa nhất của
A. đạo Phật.
B. đạo Hồi.
c. đạo Bà La Môn và đạo Hin-đu.
D. đạo Thiên Chúa.
8. Ấn Độ là quê hương của
A. đạo Phật. B. đạo Hồi. c. đạo Ki-tô. D. đạo Nho
Đề kiểm tra, đánh giá
Phần lịch sử
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất
Câu 1: Hin-đu giáo là tôn giáo có vị trí quan trọng nhất ở vương quốc nào A. Cham-pa B. Đại Việt C. Vạn Xuân D. Lào
Câu 2: Thầy giáo nổi tiếng nhất dưới thời Trần là ai?A. Nguyễn Bỉnh Khiêm. B. Chu Văn An. C. Nguyễn Đình Chiểu. D. Lê Quý Đôn.
Câu 3: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì?
A. Chính sách cai trị tàn độc của quân Minh đối với nhân dân Đại Việt.
B. Quân Minh ép Lê Lợi ra làm quan.
C. Do tác động của cuộc khởi nghĩa Trần Ngỗi và Trần Quý Khoáng.
D.Vương triều Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống Minh.
Câu 4: Nhà Hồ được thành lập năm nào?
A. Năm 1010. B. Năm 1225. C.Năm 1400. D. Năm 1428
Câu 5: Chiến thắng nào kết thúc cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống?
A. Ngọc Hồi – Đống Đa. B. Bạch Đằng. C. Đông Bộ Đầu. D.Chiến thắng trên sông Như Nguyệt .
Câu 6: Nhân vật nào trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên năm 1285 khi bị giặc bắt , giặc dụ dỗ đã nói “ Ta thà làm ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc ” ?
A. Trần Thủ Độ.. B. Trần Bình Trọng.C. Trần Quốc Tuấn. D. Trần Quốc Toản
Câu 7: Nhà Lê sơ đã ban hành bộ luật nào ?A. Bộ Quốc Triều Hình luật . B. Bộ luật Hình Thư. C. Bộ Quốc Triều Hình luật (bộ luật Hồng Đức ) . D. Bộ luật Gia Long
Câu 8: Cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn chống quân xâm lược Minh do ai lãnh đạo ?A. Nguyễn Trãi . B. Lê lai C. Lê Lợi D. Nguyễn Chích .
C
A