Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
bai 1: Dùng bộ phận cây côi để chĩ bộ phận của cơ thế người:
- Lá: lá phối, lá gan, lá lách, lá mỡ.
- Quả: quả tim, quả thận
- Búp: búp ngón tay.
- Bắp chuối: bắp tay, bắp chân
- Buồng chuối: buồng trứng
bai 2: a) neu len 2 nghia cua tu bung. Do la nghia bong va nghia den. Em dong tinh
b) Tu " bung " chi bo phan cua co the
- bieu tuong y nghia sau kin
- chi bo phan cua co the
Nghĩa của từ bụng trong những kết hợp sau:
- Ăn cho ấm bụng ( bụng: bộ phận cơ thể người, động vật chứa ruột và dạ dày)
- Anh ấy tốt bụng ( bụng: biểu tượng của ý nghĩ, tình cảm sâu kín đối với người, việc
- Chạy nhiều bụng chân săn chắc (bụng phần phình to ra ở một số động vật)
a) Tác giả đoạn trích nêu lên hai nghĩa của từ
- Bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày. (1)
- Biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ ra đối với người và việc nói chung. (2)
Em đồng ý với tác giả nhưng em thấy, tác giả còn thiếu một nghĩa của từ bụng đó là phần phình to ở giữa một sự vật: bụng chân.(3)
b) Từ bụng có nghĩa:
- Ăn no cho ấm bụng: nghĩa (1)
- Anh ấy tốt bụng: nghĩa (2)
- Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc: nghĩa (3).
Nguồn : Lời giải hay
chân trời→ nghĩa chuyển
bàn chân→nghĩa gốc
đau bụng→nghĩa gốc
tốt bụng→nghĩa chuyển
lá cây→nghĩa gốc
lá gan→nghĩa chuyển
Tác giả nêu lên hai nghĩa của từ bụng.
- Là bộ phận trên cơ thể người hoặc động vật chứa ruột và dạ dày
- Biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ đối với người, với việc nói chung
→ Cùng một từ có nhiều ý nghĩa khác nhau: nghĩa gốc và nghĩa chuyển
a) Tác giả đoạn trích trên nêu lên 2 nghĩa của từ bụng .Đó là :
(1) Chỉ bộ phận của người , động vật chứa ruột , dạ dày
(2) biểu tượng của ý nghĩ sâu kín , ko bộc lộ ra , đôi với người , việc nói chung
b) - Ăn cho ấm bụng : nghĩa ( 1 )
- Anh ấy tốt bụng : nghĩa ( 2 )
- Chạy nhiều , bụng chân rất săn chắc : chỉ bộ phận phình to ở giữa của một số sự vật
a. Bụng: (1) bộ phận cơ thể người hoặc động vật. (2) lòng dạ. b. - Ấm bụng: nghĩa gốc.
- Tốt bụng: nghĩa chuyển (lòng dạ) - Bụng chân: nghĩa chuyển (phần giữa bàn chân và gối).Nghĩa gốc |
bàn chân la, đau bụng , lá cây |
Nghĩa chuyển |
chân trời , tốt bụng , lá gan |
Nghĩa gốc | bàn chân,tốt bụng,lá gan |
Nghĩa chuyển | chân trời,tốt bụng,lá cây |
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
+là giương to mắt ra, ở đây là chỉ sự ngạc nhiên
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
+Co quắp là co gập lại, thu nhỏ.
Ngạo nghễ là coi thường, ngạo mạn, bất chấp tất cả mà không một chút sợ hãi
Phế phẩm là những đồ không dùng như đồng nát, ve chai,..
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
+Lăn lóc là vùi đầu hay đam mê dành gần hết thời gian vào một việc gì đó
Ê chề là sự chán nản, khổ sở về tinh thần
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Chu du là đi du lịch hay tham hiểm phiêu bạt
Tham khảo:
Bài 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
- An cư lạc nghiệp: Câu tục ngữ có hai vế, “an cư” và “lạc nghiệp”, trong đó “an cư” ở đây ý chỉ sự yên ổn, có một nơi ở ổn định, thuận lợi mà không phải lo nghĩ nhiều, còn “lạc nghiệp” tức là những niềm vui, thành công, phát triển trong công việc, sự nghiệp.
- Tóc bạc da mồi: ng (Da mồi là da người già có lốm đốm đen như vẩy đồi mồi) Tả người già cả: Mới ngày nào còn thơ ngây mà nay đã tóc bạc da mồi.
- Gạn đục khơi trong: Loại bỏ cái xấu để giữ lại cái tốt.
- Nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
- Bách chiến bách thắng: Luôn luôn chiến thắng, luôn luôn thành công.
- Tứ cố vô thân: Thành ngữ (Nghĩa đen) ngoái nhìn bốn phía không có người thân. (Nghĩa bóng) đơn độc, không có ai là người thân thích.
- Bán tín, bán nghi: là nửa tin nửa nghi ngờ vào một điều gì đó mà chưa hoàn toàn chắc chắn
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
+là giương to mắt ra, ở đây là chỉ sự ngạc nhiên
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
+Co quắp là co gập lại, thu nhỏ.
Ngạo nghễ là coi thường, ngạo mạn, bất chấp tất cả mà không một chút sợ hãi
Phế phẩm là những đồ không dùng như đồng nát, ve chai,..
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
+Lăn lóc là vùi đầu hay đam mê dành gần hết thời gian vào một việc gì đó
Ê chề là sự chán nản, khổ sở về tinh thần
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Chu du là đi du lịch hay tham hiểm phiêu bạt
Tham khảo:
Bài 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
- An cư lạc nghiệp: Câu tục ngữ có hai vế, “an cư” và “lạc nghiệp”, trong đó “an cư” ở đây ý chỉ sự yên ổn, có một nơi ở ổn định, thuận lợi mà không phải lo nghĩ nhiều, còn “lạc nghiệp” tức là những niềm vui, thành công, phát triển trong công việc, sự nghiệp.
- Tóc bạc da mồi: ng (Da mồi là da người già có lốm đốm đen như vẩy đồi mồi) Tả người già cả: Mới ngày nào còn thơ ngây mà nay đã tóc bạc da mồi.
- Gạn đục khơi trong: Loại bỏ cái xấu để giữ lại cái tốt.
- Nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
- Bách chiến bách thắng: Luôn luôn chiến thắng, luôn luôn thành công.
- Tứ cố vô thân: Thành ngữ (Nghĩa đen) ngoái nhìn bốn phía không có người thân. (Nghĩa bóng) đơn độc, không có ai là người thân thích.
- Bán tín, bán nghi: là nửa tin nửa nghi ngờ vào một điều gì đó mà chưa hoàn toàn chắc chắn