Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a.
Số lần nguyên phân là:
2k = 16
-> k = 4
b.
Số NST có ở kì giữa của NP là 8 NST kép
Đây là đáp án của mình, bạn tham khảo và nhấn like cho mình nhé !
a) Số lần nguyên phân có thể tính bằng công thức: 2^n = số tế bào cuối cùng sau quá trình nguyên phân. Trong trường hợp này, số tế bào cuối cùng là 16, nên ta có:
2^n = 16
Từ đó ta có:
n = log2(16) = 4
Vậy số lần nguyên phân là 4.
b) Để tính số NST ở kì giữa của quá trình nguyên phân, ta có thể áp dụng công thức sau:
Số NST ở kì giữa = 2^(n-1)
Trong đó n là số lần nguyên phân. Trong trường hợp này, ta đã tính được n là 4, nên ta có:
Số NST ở kì giữa = 2^(4-1) = 2^3 = 8
Vậy số NST ở kì giữa của quá trình nguyên phân của tế bào ruồi giấm là 8.
Ở kì sau, 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau thành 2 NST đơn.
=> Ở kì sau, trong các tế bào có số NST gấp đôi: 2.2n = 2.8 = 16 NST
⇒16
a, số tế bào con là 25 = 128 (tế bào)
Số NST mà môi trường cung cấp cho nguyên phân là : 2n.(25-1) = 248 NST
b, Số NST có trong tất cả các tế bào khi đang ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 3 là : 2n*23 = 64 NST
Bài 1:
a) Số NST môi trường cung cấp quá trình NP:
2n.(25-1)=8.(25-1)=248(NST)
b) Số NST có trong tất cả các TB khi đang kì giữa của lần NP thứ 3:
22.2n=4.8=32(NST)
a) Kỳ giữa: 8 NST kép, 0 NST đơn
b) Số TB con: 21=2 (TB con)
Số NST ở mỗi TB con: 2n=8 (NST)
Cop lại đề : ở ruồi giấm 2n=8 NST . một số tế bào của ruồi giấm nguyên phân liên tiếp 5 đợt , số NTS môi trường cung cấp 1488 NTS . Tính số tế bào ban đầu của ruồi giấm
Ta có :
\(a.8.\left(2^5-1\right)=1488\)
⇒ a = 6
Vậy có 6 tế bào con thực hiện nguyên phân
Ta có số tế bào là: \(x\)
- Theo bài ta có : \(8.(2^5-1).x=1488\) \(\rightarrow\) \(x=6(TB)\)
Bạn tham khảo 2 link lý thuyết ở dưới cô có viết về cách làm bài này rồi nha! Chúc bn học tốt!
https://hoc24.vn/ly-thuyet/bai-9-nguyen-phan.1861/
https://hoc24.vn/ly-thuyet/bai-10-giam-phan.1862/
Đây là đáp án của mình bạn nhé ! hãy tham khảo và nhấn like cho mình nhé !
Trong quá trình nguyên phân của tế bào ruồi giấm, trạng thái và số NST/nhiễm sắc thể của tế bào con sẽ thay đổi như sau:
Kì G1: tế bào sẽ có bộ NST 2n=8 và số nhiễm sắc thể 2n=8.Kì S: Trong giai đoạn này, bộ NST nhân đôi trở thành 4n=16. Tuy nhiên, số nhiễm sắc thể vẫn giữ nguyên là 2n=8, vì mỗi nhiễm sắc thể được nhân đôi.Kì G2: Tế bào sẽ có bộ NST 4n=16 và số nhiễm sắc thể 2n=8.Kì M: Trong giai đoạn này, tế bào sẽ trải qua phân kì mitosis để tạo ra hai tế bào con. Mỗi tế bào con có bộ NST 2n=8 và số nhiễm sắc thể 2n=8.Vì vậy, sau một lần nguyên phân, hai tế bào con mới hình thành sẽ có bộ NST và số nhiễm sắc thể giống nhau, đều là 2n=8.
\(a,\) \(k\) là số đợt phân bào
\(8.2^k=512\rightarrow k=6\)
\(b,\) \(2^6=64\left(tb\right)\)
\(c,\) Mỗi tế bào sinh trứng có \(2n=8(NST\) \(đơn)\)trước khi giảm phân tạo trứng thì đều nhân đôi NST đơn thành NST kép tức là tạo thêm 8 NST đơn từ nguyên liệu của môi trường nội bào.
- Số tế bào sinh trứng tạo qua 6 đợt phân bào : \(2^6=64\left(tb\right)\)
- Tế bào sinh trứng đã lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào để tạo ra số NST đơn là :
\(8.64=512\) \((NST\) \(đơn )\)
\(d,\)
a) Số tế bào con tạo ra : \(3.2^5=96\left(tb\right)\)
b) Số NST trong tất cả các tế bào con : \(96.8=768\left(NST\right)\)
c) Số NST mt cung cấp cho Nguyên Phân : \(3.8.\left(2^5-1\right)=744\left(NST\right)\)
d) Số NST trong tất cả các tế bào con ở kì đầu, giữa, sau, cuối tại nguyên phân thứ 3 :
- kì đầu : \(2^2.8=32\left(NST\right)\)
- kì giữa : \(2^2.8=32\left(NST\right)\)
- kì sau : \(2^2.8.2=64=\left(NST\right)\)
- kì cuối : \(2^2.8=32\left(NST\right)\)
e) Số thoi tơ hình thành phá vỡ cả quá trình : \(3.\left(2^5-1\right)=93\left(tb\right)\)
c
C