Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
chúng ta tính lùi lại
100 quyển : 25 học sinh = 0 quyển thừa
tính lùi lại 100 quyển : 24 học sinh = dư 4 quyển
nếu 90 bút chì : 24 học sinh = dư 18 chiếc bút
vậy số học sinh được thưởng là 24 học sinh
Gọi số học sinh là a = > 100 - 4 chia hết cho a; 90 - 18 chia hết cho a; a > 18 = > a thuộc ƯC(96,72); a > 18
96 = 25.3 ; 72 = 23.32 = > ƯCLN(96,72) = {1; 2; 3; 4 ; 6 ; 8 ; 12 ; 24 }
Mà a > 18 = > a = 24.
Vậy a = 24
*các kí hiệu bạn tự viết nha*
Gọi số học sinh của lớp = a
=>120 -2 = 118 chia hết cho a
=> 116 - 20 = 96 chia hết cho
vậy a là UC(118;96) = U( UCLN(118;96)) = U(2) a=2;1 mà a> 20 vô li
Bài cho sai số liệu rồi bạn ơi.
Gỉai:
Số bút được chia là: 188-4=184 (cái)
Số vở được chia là: 346-24=322(vở)
Gọi số học sinh là x (x thuộc N*)
Khi đó 184 và 322 đều chia hết cho x => x thuộc ƯC(184;322)
Ta có: 184=2^3 * 23; 322=2*7*23 =>ƯCLN(184;322)=2*23=46
=> x thuộc ƯC(184:322) = Ư(46)={1;2;23;46}
Vì số vở chia cho học sinh rồi thừa 24 quyển 346 : x (dư 24) => x>24 => x=46
Vậy lớp 6A có 46 học sinh
Mỗi hoc sinh có số vở là: 322:46=7(vở)
Mỗi học sinh có số bút là: 184:46=4(cái)
Đáp số:
Chúc bạn học tốt!
;
GỌI SỐ PHẦN THƯỞNG LÀ X
TA CO 240 CHIA HET CHO X
144 CHIA HẾT CHO X
72 CHIA HẾT CHO X
=>X=UCLN(240,144,72)
TA CÓ 240=2^4.3.5
144=2^4.3^3
72=2^3.3^2
=> UCLN(240,144,72)=2^3.3=24
VẬY CÓ THỂ CHIA NHIỀU NHẤT ĐC 24 PHẦN THƯỞNG
MỖI PHẦN THƯỞNG CÓ SỐ QUYỂN VỞ LÀ
240:24=10(QUYỀN)
MỖI PHẦN THƯỞNG CÓ SỐ BÚT BI LÀ
144:24=6(BÚT BI)
MỖI PHẦN THƯỞNG CÓ SỐ BÚT CHÌ LÀ
72:24=3(BÚT CHÌ)
D/S CHIA THÀNH NHIỀU NHẤT 24 PHẦN THƯỞNG
VO 10 QUYỂN
BÚT BI 6C CAI
BÚT CHÌ 3 CÁI
GỌi số phần thưởng chia được nhiều nhất là a , ta có :
a chia hết cho 240;144;72 và a >>
Vậy a thuộc ƯCLN(240;144;72) .
Ta có : 240 = 24 x 3 x 5
144 = 24 x 32
72 = 23 x 32
=> ƯCLN(240;144;72) = 23 x 3 = 24.
Vậy chia được nhiều nhất 24 phần thưởng.
Khi đó số vở ở mỗi phần thưởng là:
240 : 24 = 10 (quyển)
Số bút bi ở mỗi phần thưởng là:
144 : 24 = 6 (bút)
Số bút chì ở mỗi phần thưởng là:
72 : 24 = 3 (bút)
Vậy mỗi phần thưởng có 10 quyển vở , 6 bút bi và 2 bút chì.
Vì số học sinh được thưởng là số lớn hơn 6 và bé hơn 15
mà số học sinh là ước chung là 54;36
nên số học sinh được thưởng là 9 học sinh
Khi đó: mỗi học sinh sẽ có 6 quyển vở và 4 cây bút
Gọi x là số học sinh cầm tìm (học sinh, x ∈ N*, 6<x<15)
Theo bài ra ta có: 54⋮x, 36⋮x nên x ∈ ƯC( 54, 36)
Ta có: 54= 2.32 ; 36= 22.32
⇒ ƯCLN(54,36)= 2.32=18
⇒ ƯC(54,36)= Ư(18)=\(\left\{1;2;3;6;9;18\right\}\)
Vì x ∈ ƯC(54,36) và 6<x<15 nên x = 9(thỏa mãn)
Vậy cô có thể chia được cho 9 học sinh. Khi đó:
Mỗi học sinh có số vở là: 54:9=6 (quyển)
Mỗi học sinh có số bút là: 36:9=4 (cái)
Vậy mỗi học sinh có 6 quyển vở và 4 cái bút.
Lời giải:
Giả sử nhà trường chia 150 vở, 30 bút và 20 giấy thành $n$ phần thưởng ($n>2$). Để các phần thưởng như nhau thì $n=ƯC(150,30,20)$
$\Rightarrow ƯCLN(150,30,20)\vdots n$
$\Rightarrow 10\vdots n$.
$\Rightarrow n\in \left\{2; 5; 10\right\}$
Nếu $n=2$ thì mỗi phần thưởng có $150:2=75$ vở, $30:2=15$ bút, $20:2=10$ giấy.
Nếu $n=5$ thì mỗi phần thưởng có $150:5=30$ vở, $30:5=6$ bút, $20:5=4$ giấy.
Nếu $n=10$ thì mỗi phần thưởng có $150:10=15$ vở, $30:10=3$ bút, $20:10=2$ giấy.