Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cho \(Ca\left(OH\right)_2\) vào, lọ nào xuất hiện kết tủa trắng là \(CO_2\)
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
Còn lại là \(N_2,O_2\)
Cho que đóm còn than hồng vào 2 lọ còn lại, lọ nào làm que đóm bùng cháy là Oxi.
Còn lại là Nito.
Tham khảo
a.
Dẫn lần lượt từng bình khí qua que đóm còn tàn đỏ.
+Nếu que đóm bùng cháy thì chất trong bình là O2
C+ O2 -to-> CO2
+Không phản ứng là H2 và CO2
Dẫn 2 khí còn lại qua bình đựng nước vôi trong dư
+Nếu xuất hiện kết tủa thì chất trong bình là CO2
CO2 + CaOH ---> CaCO3 + H2O
+không hiện tượng là H2
b) Ba chất khí không màu: SO2; O2; H2 Ta dùng que đóm đang cháy để nhận biết
Cho que đóm vào từng khí
+ Khí nào làm cho que đóm cháy mãnh liệt hơn trong không khí thì đó là khí O2
+ Khí nào làm cho que đóm vụt tắt thì đó là khí SO2
+ Khí nào làm cho que đóm cháy với ngọn lửa màu xanh và có nghe tiếng tách nhỏ thì đó là khí H2
c. PTHH : H2 + CuO ---to----> Cu + H2O
- Khí H2 đi qua bột CuO nung nóng thì CuO đen thành đỏ
Đưa que đóm đang cháy vào 2 lọ:
-O2: cháy mãnh liệt
-H2: cháy với ngọn lửa xanh, nổ nhẹ
Cho que đóm vào 2 lọ đựng 2 khí O2 và H2, lọ nào có:
+ Que đóm bùng cháy: O2
+ Que đóm cháy với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt: H2
- Nhận biết CO2: suc qua nước vôi trong tạo kết tủa trắng:
CO2 + Ca(OH)2→→ CaCO3 + H2O
- Nhận biết H2:cháy trong CuO nung nóng thì làm CuO chuyển sang màu đỏ
CuO + H2 →→ Cu + H2O
- Nhận biết N2 và O2: dùng tàn đóm que diêm
N2 làm tắt que đóm
O2 làm bùng cháy que đóm
1)
H2S là axit
Ca(OH)2 là bazo
FeCl2 là muối
Ca(H2PO4)2 là muối
P2O5 là oxit axit
Fe2O3 là oxit bazo
2.
a) cho que đóm đang cháy vào từng lọ nếu:
- que đóm cháy bình thường là không khí
- que đóm cháy mạnh hơn là oxi
- khí trong bình cháy với ngọn lửa màu xanh là hidro
- que đóm vụt tắt là khí cacbonic
b) cho mẩu giấy quỳ tím vào ba mẩu thử nếu:
- mẩu giấy quỳ tím hóa xanh là NaOH
- mẩu giấy quỳ tím hóa đỏ là H2SO4
- mẩu giấy quỳ tím không đổi màu là Na2SO4
c)cho nước và mẩu giấy quỳ tím vào 3 mẩu thử :
- nếu tan và làm quỳ tím hóa xanh là Na2O
- nếu tan và làm quỳ tím hóa đỏ là SO3
- Không tan là MgO
3.
- dùng nam châm hút sắt ra khỏi hỗn hợp ta thu được sắt và hỗn hợp nhôm và đường
- cho nước vào hỗn hợp nhôm và đường, khuấy đều: nhôm không tan, đường tan trong nước
- dùng phương pháp gạn lọc ta thu được nhôm và hỗn hợp nước đường
- đun nóng hỗn hợp nước đường cho nước bay hơi hết ta thu được đường.
\(d_{SO_2/kk}=\dfrac{64}{29}=2,207\)
=> SO2 nặng hơn không khí => Đặt đứng ống nghiệm
\(d_{H_2/kk}=\dfrac{2}{29}=0,069\)
=> H2 nhẹ hơn không khí => Đặt ngược ống nghiệm
a) - Cho các chất rắn vào nước:
+ Chất rắn không tan, tạo kt keo trắng -> Al(OH)3
+ Còn lại 3 chất rắn tan, tạo thành dung dịch
PTHH: P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4
- Cho quỳ tím vào các dung dịch:
+ Hóa xanh -> dd NaOH -> Rắn NaOH
+ HÓA đỏ -> dd H3PO4 -> Rắn P2O5
+ Không đổi màu quỳ -> dd NaCl -> rắn NaCl
b) - Dùng quỳ tím:
+ Hóa đỏ -> dd HCl
+ Hóa xanh -> dd KOH
+ Không đổi màu -> H2O và dd KCl.
- Dùng AgNO3 làm thuốc thử:
+ Có kt trắng AgCl -> Nhận biết KCl.
+ Không có kt trắng -> H2O
PTHH: AgNO3 + KCl -> KNO3 + AgCl
Trích mỗi lọ 1 ít cho ra ống nghiệm đánh số thứ tự
cho ba lọ trên tác dụng với đồng oxit nung nóng ở nhiệt độ cao lọ nào xảy hiện tượng đổi màu từ đen sang đỏ là hidro 2 lọ còn lại không làm đồng oxit đổi màu
cho que đóm còn tàn đỏ vào 2 lọ khí trên lọ nào làm que đóm bùng cháy là Oxi còn lại là không khí
- đưa que đóm có tàn đỏ vào, que đóm bùng cháy thì là oxi
- đưa 1 que đóm có ngọn lửa màu đỏ vào , ngọn lửa chuyển màu xanh thì là Hidro
- còn lại là kk