Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi pH = 10 thì [H+] = 1.10-10M và
nghĩa là cần có 1. 10 - 4 mol NaOH trong 1 lít dung dịch.
Vậy trong 250 ml (0,25 lít) dung dịch cần có NaOH hoà tan, nghĩa là cần có
NaOH
\(pH=14+log\left[OH^-\right]=10\)
\(\Rightarrow\left[OH^-\right]=10^{-4}\)
\(n_{NaOH}=10^{-4}\cdot0.3=3\cdot10^{-5}\left(mol\right)\)
\(m_{NaOH}=3\cdot10^{-5}\cdot40=1.2\cdot10^{-3}\left(g\right)\)
Câu 1 :
Gọi thể tích dung dịch ban đầu là V(lít)
$[H^+] = 10^{-3}V(mol)$
Thể tích dung dịch lúc sau là :
$V' = \dfrac{10^{-3}.V}{10^{-4}} = 10V$
Do đó cần pha loãng dung dịch ban đầu 10 lần thì thu được dung dịch trên
Gọi V, V’ lần lượt là thể tích dung dịch HCl có pH = 3, pH = 4
Do pH = 3 → [H+] = 10-3M → nH+trước khi pha loãng = 10-3V
pH = 4 → [H+] = 10-4M → nH+sau khi pha loãng = 10-4V’
Ta có nH+trước khi pha loãng = nH+sau khi pha loãng → 10-3V = 10-4V’
V ' V = 10 - 3 10 - 4 = 10
Vậy cần pha loãng axit 10 lần
Đáp án B