K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 11 2018

Người ta không dùng con lai kinh tế làm giống vì con lai kinh tế là thể dị hợp sẽ phân li và tạo ở đời sau thể đồng hợp lặn biểu hiện kiểu hình xấu.

Đáp án cần chọn là: B

21 tháng 11 2021

D. Không có đáp án nào đúng.

21 tháng 11 2021

D

23 tháng 10 2023

Qui ước:
P: Q AaBbCcDdEe (bố)
x: ở aaBbccDdee (mẹ)

a. Số loại kiểu gen:

Kiểu gen của bố (P) là AaBbCcDdEe và kiểu gen của mẹ (x) là aaBbccDdee. Do đó, số loại kiểu gen là 2.

Số loại kiểu hình:

Kiểu hình của bố (P) là phản ánh các gen của mình, nên cũng là AaBbCcDdEe. Kiểu hình của mẹ (x) là phản ánh các gen của mình, nên cũng là aaBbccDdee.

Vì vậy, số loại kiểu hình cũng là 2 (AaBbCcDdEe và aaBbccDdee).

b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố:

Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố (AaBbCcDdEe) sẽ là 0, vì mẹ không có bất kỳ gen nào giống với bố. Do đó, tỉ lệ này sẽ là 0%.

c. Tỉ lệ đời con mang kiểu hình ít nhất một tỉnh trạng lặn:

Để tính tỉ lệ này, chúng ta cần tính tỉ lệ các đời con không có kiểu hình lặn (aaBbccDdee). Điều này có thể được tính bằng cách tính tỉ lệ đời con có kiểu hình lặn và sau đó trừ tỉ lệ đó từ 100%.

Kiểu hình lặn chỉ xuất hiện khi cả hai bố mẹ đều mang ít nhất một gen lặn. Bố không mang gen lặn, vì vậy chỉ có mẹ mang gen lặn.

Tỉ lệ đời con có kiểu hình lặn từ mẹ là 1/4 (vì con có thể nhận được gen aa từ mẹ). Tỉ lệ đời con không có kiểu hình lặn từ mẹ là 1 - 1/4 = 3/4.

Tổng tỉ lệ đời con không có kiểu hình lặn sẽ là:

Tỉ lệ từ bố (0) * Tỉ lệ từ mẹ (3/4) = 0

Vì vậy, tỉ lệ đời con mang ít nhất một tỉnh trạng lặn là 100% - 0% = 100%.

13 tháng 1 2022

B đem lai giữa cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp với cá thể mang tính trạng lặn.

- Phép lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống.

- Ở nước ta hiện nay, phổ biến là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống nhập nội.

Ví dụ: Con cái là ỉ Móng cái × con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.

Không dùng con lai kinh tế để làm giống là vì:

Con lai F1 là cơ thể dị hợp, nếu đem các con lai F1 giao phối với nhau thì các gen lặn sẽ được tổ hợp lại với nhau tạo thể đồng hợp lặn → các tính trạng có hại sẽ được biểu hiện ra bên ngoài kiểu hình, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm của các thế hệ tiếp theo.

3 tháng 2 2021

Lai kinh tế (Commercial crossing), còn gọi là lai công nghiệp, là phương pháp lai giữa hai cơ thể (đực và cái) thuộc hai, ba, bốn dòng, hoặc giống, hoặc loài khác nhau để tạo con lai thương phẩm; con lai này không sử dụng làm giống mà chỉ để nuôi lấy sản phẩm thịt, trứng, sữa…

Câu 1

- Kiểu hình tỉ lệ $9:3:3:1$ là theo phân li độc lập \(\rightarrow\) $P:AaBb$ \(\times\) $AaBb$

- Còn $3:3:1:1$ tách ra ta được $(3:1)(1:1)$

+ Thấy $3: 1$ là tỉ lệ phân li kiểu hình của $Aa$ \(\times\) $Aa$ hoặc $Bb$ \(\times\) $Bb$

+ Thấy $1 : 1$ là tỉ lệ phân li kiểu hình của $Bb$ \(\times\) $bb$ hoặc $Aa$ \(\times\) $aa$

\(\rightarrow\) Có 2 phép lai là: $Aabb$ \(\times\) $AaBb$ hay \(aaBb\times AaBb\)

Bài 2

- Số tế bào con tạo ra là: \(x.2^n\)

Câu 3 

- Là nhiễm sắc thể mang gen quy định các tính trạng về giới tính.

- Có $6$ $NST$ và $2$ $NST$ giới tính. Kí hiệu $NST$ $XX$ là đực và $XY$ là cái.

- Kì giữa nguyên phân có: \(2n=8\left(NST-kép\right)\) 

- Tâm động: $2n=8$

- Cromatit: $4n=16$

16 tháng 10 2016

Tính trạng màu lông do 1 gen quy định, bố mẹ thuần chủng, con lai biểu hiện kiểu hình khác bố mẹ --> Tính trạng di truyền theo quy luật phân li, trường hợp trội không hoàn toàn. Lông trắng có thể được quy định bởi A hoặc a.

P: AA x aa --> F1: Aa : lông xanh da trời.

Lông xanh da trời Aa x Aa

F2: 1AA: 2Aa:1aa

Kiểu hình: 1 lông đen: 2 lông xanh da trời : 1 lông trắng. Gà lông xanh lai với gà lông trắng có thể là Aa x AA --> 1 lông trắng và 1 lông xanh, hoặc có thể là Aa x aa --> 1 lông trắng: 1 lông xanh. Không cần kiểm tra độ thuần chủng vì moiix kiểu hình chỉ do một kiểu gen quy định.

6 tháng 6 2018

a) Tính trạng màu lông được di truyền theo kiểu trội không hoàn toàn.

b) * Quy ước:

Gà lông trắng có KG: AA

Gà lông đen có KG: aa

Gà lông xanh da trời có KG: Aa

* Sơ đồ lai:

F1: Aa : 100% lông xanh da trời ( theo đề)

F1xF1: Aa x Aa

GF1: A, a A, a

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

25% lông trắng : 50% lông xanh da trời : 25% lông đen

c) * Sơ đồ lai :

P: Lông xanh da trời x Lông trắng

Aa x AA

Gp: A, a A

F1: 1AA : 1Aa

50% lông trắng : 50% lông xanh da trời

* Không cần kiểm tra độ thuần chủng ban đầu ( vì mọi KH chỉ cho một gen quy định)

21 tháng 9 2020

P: AaBb x Aabb

a, AaBb dị hợp 2 cặp gen => 4 loại giao tử

Aabb dị hợp 1 cặp gen => 2 loại giao tử

Đời con F có số tổ hợp giao tử : 4.2 =8 tổ hợp giao tử

b, Tách P thành P1: Aa x Aa và P2: Bb x bb để đơn giản hóa bài toán

P1: Aa x Aa => F1: 1/4 AA: 2/4Aa: 1/4 aa

P'1: Bb x bb => F'1: 1/2 Bb: 1/2bb

=> Đời con F có tỉ lệ kiểu gen AaBb: 2/4 . 1/2 =1/4

c, Tỉ lệ KG đồng hợp lặn đời con F (aabb): 1/4 . 1/2 =1/8