K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 3 2023

Thể loại

Văn bản văn học

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

Thơ

Truyện

Nhan đề văn bản

Bình Ngô đại cáo;

Bảo kính cảnh giới, bài 43;

Dục Thúy sơn;

Con đường không chọn.

Người cầm quyền khôi phục uy quyền;

Dưới bóng hoàng lan;

Một truyện đùa nho nhỏ.

Về chính chúng ta;

Một đời như kẻ tìm đường.

Sự sống và cái chết;

Nghệ thuật truyền thống của người Việt;

Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 11 2023

5 tháng 4 2018

So sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3) :

- Vấn đề :

    + Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội

    + Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội

    + Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị.

- Từ ngữ :

    + Văn bản (1) và (2) : có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…).

    + Văn bản (3) : sử dụng nhiều từ ngữ liên quan đến vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…).

- Cách thức thể hiện nội dung :

    + Văn bản (1) và (2) : thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng.

    + Văn bản (3) : chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
21 tháng 11 2023

Đáp án C: Văn bản nghị luận

Vì văn bản trên đảm bảo được các ý sau:

- Chỉ ra và phân tích được những đặc sắc độc đáo của bài thơ Thiên Trường vãn vọng (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh...).

- Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh.

Mứt me Phan ThiếtỞ Bình Thuận, hầu như nơi nào cũng có cây me. Đặc biệt, ở Phan Thiết và các vùng ngoại ô, do điều kiện thổ nhưỡng thích hợp nên cây me phát triển rất tốt.Cây me, ngoài việc lấy thân cành "làm nhà", cho nghề khai thác mành chà, lấy gỗ dùng làm thớt, lấy lá, trái nấu canh, người dân địa phương còn tận dụng trái của nó để làm mứt. Và trong các loại mứt ngày tết ở Bình Thuận, nổi tiếng nhất...
Đọc tiếp

Mứt me Phan Thiết

Ở Bình Thuận, hầu như nơi nào cũng có cây me. Đặc biệt, ở Phan Thiết và các vùng ngoại ô, do điều kiện thổ nhưỡng thích hợp nên cây me phát triển rất tốt.

Cây me, ngoài việc lấy thân cành "làm nhà", cho nghề khai thác mành chà, lấy gỗ dùng làm thớt, lấy lá, trái nấu canh, người dân địa phương còn tận dụng trái của nó để làm mứt. Và trong các loại mứt ngày tết ở Bình Thuận, nổi tiếng nhất vẫn là mứt me Phan Thiết.

Me được chọn làm mứt là loại me ván già nhưng còn xanh (chưa chín), trái to ngang hoặc me đũa, trái dài, mắt thẳng, cơm dày. Loại me ươn, me mật không làm được vì mứt nhão, thâm đen, ít ngon.

Làm mứt me thật công phu.Me hái trên cây xuống hay mua vô cắt bới cuống, chỉ chừa lại cỡ đốt tay. Đem ngâm nước muối, pha 2 muỗng canh trong 3 lít nước để dễ dàng bóc vỏ. Dùng mũi đao nhọn xé một đường dọc sống lưng me, tách từng lớp vỏ theo đường trôn ốc. Me sạch vỏ ngâm nước muối độ 2 ngày, xae bớt chất chua. Nhẹ nhàng bổ dọc bụng me sao cho khi lấy hạt không làm trái me gãy đoạn. Ngâm nước muối lần nữa để me trắng đều. Dùng xăm, xăm từ trên xuống khắp hai mặt, lần lượt hết phần me đã chọn. Đun nước nóng tan giá, xả đi xả lại bốn, năm lượt. Khi nào nếm bớt chua, vớt me váy ráo nước, tiến hành tim.

Thông thường cứ 3 kg me tươi bóc vỏ phải dùng đến 1,5 kg đường cát. Đường càng trắng, me rim càng đẹp, càng ngon. Me được xếp thành từng lớp vào nhau, rải đường lên. Ướp như vậy vài ba tiếng đồng hồ. Khi thấy ra nước đường, múc vào một thau khác, đem thắng cho sền sệt. Rồi đổ vào thau me, bắc lên bếp rim với lửa nhỏ. Công đoạn này đòi hỏi phải khéo tay vào tính kiên nhẫn, nếu nóng ruột là hỏng ngay. Rim như vậy đến khi đường đã săn chặt, mới trải me hong gió cho ráo. Thắng nước đường thật keo nhúng trái me rim vào. Mứt me đạt yêu cầu phải có màu vàng trong, bóng mướt, bóc giấy kính trông rất tươi mắt. Như vậy, thời gian tính từ khi làm đến khi làm đến khi có mứt ăn mất hết cả tuần.

Nghề làm mứt me ở Bình Thuận không biết có tự bao giờ, có lẽ rất lâu đời. Năm nào cũng vậy, những ngày giáp Tết, mứt me được sản xuất hàng loạt đáp ứng nhu cầu đón Tết cổ truyền của nhân dân.

Mứt me cũng được người sành điệu xếp vài hàng của quý. Ngày Tết, món mứt me bày ra thết đãi bà con, bạn bè, hấp dẫn vô cùng. Chả trách gì Việt kiều xa quê đã yêu cầu gia đình, người thân gửi cho được món me Phan Thiết thì mới yên lòng đón Tết.

1.Mối tượng thuyết minh của văn bản là gì?

2.Cách làm món mứt me được thuyết minh theo trình tự nào trong đoạn 2,3 và 4? Hãy chỉ ra hiệu quả của cách trình bày ấy đối với việc thể hiện nội dung văn bản cần cung cấp.

3.Phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng trong văn bản trên?

4. Mỗi vùng miền thường có một hoặc một vài món ăn đặc trưng. Văn bản Mứt me Phan Thiết khiến anh chị nhớ đến món ăn nổi tiếng nào của quê hương mình? Hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu món ăn đó với khách du lịch

1
12 tháng 2 2022

1. Đối tượng thuyết minh: Các bộ phận của cây me (Đặc biệt là quả me)

2. Trình tự logic. Cách trình bày ấy giúp người đọc hiểu được lợi ích mà các bộ phận của cây me mang lại. 

3. Phương pháp liệt kê. 

4. Cái này em có thể tự viết nha tại chị ko biết quê em có đặc sản gì?

Em dựa vào các ý chị gợi ý này:

Giới thiệu quê hương em và món đặc sản đó (Tên)

Nguồn gốc của món ăn đó?

Cách làm?

Món ăn đó được nấu vào dịp nào?

Ý nghĩa của món ăn đó?

Nêu cảm nhận của em về món ăn đó

Kết luận. 

12 tháng 2 2022

Cảm ơn ạ!

17 tháng 3 2019

Chọn đáp án: B

21 tháng 12 2017

So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác :

a) Phạm vi sử dụng :

- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b) Mục đích giao tiếp cơ bản :

- Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc.

- Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.

- Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …

- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

c) Lớp từ ngữ riêng :

- Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.

- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.

- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:

- Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn.

- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc.

- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…

- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung.

3 tháng 2 2017

Chọn đáp án: B

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 12 2023

Loại văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

 

Văn bản văn học

- Tiểu thuyết lịch sử

- Truyện ngắn

- Tiểu thuyết lịch sử

- Thơ

- Thơ

- Thơ

- Thể cáo

- Thơ nôm

- Kiêu binh nổi loạn

- Người ở bến sông Châu

- Hồi trống Cổ Thành

- Thu hứng – Bài 1

- Tự tình – Bài 2

- Thu điếu

- Bình Ngô đại cáo

- Bảo kính cảnh giới

Văn bản nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Bản sắc là hành trang

- Gió thanh lay động cành cô trúc

- Đừng gây tổn thương