Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
gọi số bị chia là a,số chia là b,ta có:
a + b +123 =2246
15 x b + 123 +b +123=2246
16 x b + 246 = 2246
16 x b = 2246 - 246
16 xb =2000
b = 2000 / 16
b = 125
Số bị trừ là:
2246 -123 - 125 = 1998
Số bị trừ:1998,số trừ:125
Ta có:
123:456
Vì: Số bị chia bé hơn số chia
=> Thương là 0 và số dư là chính số bị chia.
=> 123:456 = 0 (dư 123)
Một phép chia có số bị chia bằng 6366, thương bằng 397, số dư là số chẵn lớn nhất có thể có trong phép chia đó ( 1 ) . Tìm số chia và số dư trong phép chia
Có 6366 : 397 = 16 ( dư 14 ) => 6366 : 16 = 397 ( dư 14 )
Vì 14 là số dư chẵn lớn nhất của phép chia trên ( thoả mãn điều kiện 1 )
Vậy số chia là 16 , số dư là 14
Vì số dư là số lớn nhất nên số chia là 79
Số bị chia là :
150 x 79 + 78 = 11928
Đáp số : 12928 và 79
Vì số dư là số lớn nhất nên số chia là 79
Số bị chia là :
150 x 79 + 78 = 11928
Đáp số : 12928 và 79
Số dư trong phép chia là số dư lớn nhất nên kém số chia 1 đơn vị.
Ta có sơ đồ sau:
Theo sơ đồ, nếu gọi số chia là 1 phần, thêm 1 đơn vị vào số dư và số bị chia thì tổng số phần của số chia, số bị chia và số dư (mới) gồm : 15 + 1 + 1 + 1 = 18 (phần) như vậy. Khi đó tổng của số chia, số bị chia và số dư (mới) là : 769 - 15 + 1 + 1 = 756.
Số chia là : 756 : 18 = 42
Số dư là : 42 - 1 = 41
Số bị chia là : 42 x 15 + 41 = 671
Quan trọng là thương lấy đến hàng thập phân thứ mấy em nhé, thì mới có thể tìm được số dư chính xác.