K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Hậu quả của việc thiếu sinh tố, chất khoáng:

Nếu chúng ta không cung cấp đủ vitamin thì sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như: thiếu vitamin A gây bệnh quáng gà, giảm sức đề kháng, thiếu vitamin C gây chứng chảy máu dưới da, thiếu vitamin B1 gây phù, suy tim, thiếu vitamin D gây còi xương, thiếu vitamin B12 gây thiếu máu, viêm dây thần kinh...

Chất khoáng cũng rất quan trọng tham gia vào nhiều phản ứng hóa học quyết định sự sống còn trong cơ thể và là thành phần cấu tạo chủ yếu của một vài cơ quan trong cơ thể như: canxi là thành phần cấu tạo chủ yếu của xương, sắt là thành phần cấu tạo chủ yếu của hemoglobin trong hồng cầu - là chất có chức năng vận chuyển oxygen trong máu.

Thiếu chất khoáng gây nhiều tác hại cho sức khỏe: thiếu canxi gây co giật tay chân, thiếu kali gây chuột rút, rối loạn nhịp tim...

Hậu quả của việc thừa sinh tố, chất khoáng:

Nhiều người trong chúng ta nghĩ dùng vitamin liều cao như là thuốc tăng lực. Nhưng chúng ta quên rằng vitamin cũng là thuốc, là chất hóa học nghĩa là khi dùng quá liều cũng sẽ bị ngộ độc. Vitamin A, D là hai vitamin tan trong mỡ hay gây ngộ độc khi dùng liều cao kéo dài.

Vitamin A được biết là có vai trò quan trọng với thị lực và da, màng tế bào, có thể dùng điều trị các bệnh như vẩy nến, mụn, trứng cá, chứng tóc khô, dễ gãy... Thuốc dùng dễ dàng qua đường uống và người ta đã quan sát được khi ngộ độc vitamin A có thể gây ra phù não, tổn thương trầm trọng ở gan. Cả hai biến chứng này đều có thể nguy hiểm đến tính mạng nên chúng ta phải thận trọng khi dùng vitamin A liều cao kéo dài. Tốt nhất là khi dùng phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ.

Pyridoxine hay còn gọi là vitamin B6 thường dùng để điều trị tình trạng chóng mặt và rối loạn tiền mãn kinh. Khi dùng quá liều kéo dài có thể bị ngộ độc gây tổn hại hệ thần kinh trung ương.

Acid ascortbic hay còn gọi là vitamin C được biết như là thuốc làm tăng sức đề kháng. Khi thiếu vitamin C thì mạch máu dễ vỡ gây xuất huyết dưới da. Trước đây, bệnh được mô tả ở những thủy thủ lênh đênh trên biển nhiều tháng liên tục không ăn rau, trái cây tươi. Vitamin C mang nhiều lợi ích khi ta biết cách sử dụng. Vitamin C có nhiều trong cây xanh, rau quả như chanh, cam, quýt, bưởi, bắp cải... Nhu cầu cơ thể về vitaminn C cao hơn các loại vitamin khác rất nhiều. Người lớn cần khoảng 50-100mg, nghĩa là 1mg/kg thể trọng mỗi ngày; đối với trẻ con và phụ nữ có thai cần 100-200mg mỗi ngày.

Vitamin C ngoài tác dụng tốt cho tim mạch còn có tác dụng tăng sức đề kháng chống lại bệnh cảm, cúm, điều này đã được biết từ vài chục năm trước đây: với liều dùng khá cao 1-4g/ngày trong vài ngày người ta có thể rút ngắn được 30% thời gian mắc bệnh cúm.

Ngược lại, nếu chúng ta không biết cách sử dụng, dùng liều quá cao trên 2g/ngày kéo dài trong nhiều tháng có thể gây hại cho dạ dày vì bản thân vitamin là acid - là chất chua. Tệ hại hơn là liều cao vitamin C làm tăng oxalate canxi trong nước tiểu, những tinh thể này sẽ lắng đọng tại thận tạo thành sạn thận. Chỉ nên dùng khoảng 0,5-1g vitamin C mỗi ngày sẽ rất có lợi cho sức khỏe và chống được chứng xơ vữa động mạch... khi cần dùng lâu dài cũng nên hỏi qua ý kiến bác sĩ.

5 tháng 3 2021

Nhiều người trong chúng ta nghĩ dùng vitamin liều cao như là thuốc tăng lực. Nhưng chúng ta quên rằng vitamin cũng là thuốc, là chất hóa học nghĩa là khi dùng quá liều cũng sẽ bị ngộ độc. Vitamin A, D là hai vitamin tan trong mỡ hay gây ngộ độc khi dùng liều cao kéo dài.

Vitamin A được biết là có vai trò quan trọng với thị lực và da, màng tế bào, có thể dùng điều trị các bệnh như vẩy nến, mụn, trứng cá, chứng tóc khô, dễ gãy... Thuốc dùng dễ dàng qua đường uống và người ta đã quan sát được khi ngộ độc vitamin A có thể gây ra phù não, tổn thương trầm trọng ở gan. Cả hai biến chứng này đều có thể nguy hiểm đến tính mạng nên chúng ta phải thận trọng khi dùng vitamin A liều cao kéo dài. Tốt nhất là khi dùng phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ.

Pyridoxine hay còn gọi là vitamin B6 thường dùng để điều trị tình trạng chóng mặt và rối loạn tiền mãn kinh. Khi dùng quá liều kéo dài có thể bị ngộ độc gây tổn hại hệ thần kinh trung ương.

Acid ascortbic hay còn gọi là vitamin C được biết như là thuốc làm tăng sức đề kháng. Khi thiếu vitamin C thì mạch máu dễ vỡ gây xuất huyết dưới da. Trước đây, bệnh được mô tả ở những thủy thủ lênh đênh trên biển nhiều tháng liên tục không ăn rau, trái cây tươi. Vitamin C mang nhiều lợi ích khi ta biết cách sử dụng. Vitamin C có nhiều trong cây xanh, rau quả như chanh, cam, quýt, bưởi, bắp cải... Nhu cầu cơ thể về vitaminn C cao hơn các loại vitamin khác rất nhiều. Người lớn cần khoảng 50-100mg, nghĩa là 1mg/kg thể trọng mỗi ngày; đối với trẻ con và phụ nữ có thai cần 100-200mg mỗi ngày.

 

 

29 tháng 7 2021

1-B

2-D

29 tháng 7 2021

1. A

2. A

Chúc bạn học tốt!! ^^

21 tháng 2 2018

Hậu quả của việc thiếu sinh tố, chất khoáng:

Nếu chúng ta không cung cấp đủ vitamin thì sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như: thiếu vitamin A gây bệnh quáng gà, giảm sức đề kháng, thiếu vitamin C gây chứng chảy máu dưới da, thiếu vitamin B1 gây phù, suy tim, thiếu vitamin D gây còi xương, thiếu vitamin B12 gây thiếu máu, viêm dây thần kinh...

Chất khoáng cũng rất quan trọng tham gia vào nhiều phản ứng hóa học quyết định sự sống còn trong cơ thể và là thành phần cấu tạo chủ yếu của một vài cơ quan trong cơ thể như: canxi là thành phần cấu tạo chủ yếu của xương, sắt là thành phần cấu tạo chủ yếu của hemoglobin trong hồng cầu - là chất có chức năng vận chuyển oxygen trong máu.

Thiếu chất khoáng gây nhiều tác hại cho sức khỏe: thiếu canxi gây co giật tay chân, thiếu kali gây chuột rút, rối loạn nhịp tim...

Hậu quả của việc thừa sinh tố, chất khoáng:

Nhiều người trong chúng ta nghĩ dùng vitamin liều cao như là thuốc tăng lực. Nhưng chúng ta quên rằng vitamin cũng là thuốc, là chất hóa học nghĩa là khi dùng quá liều cũng sẽ bị ngộ độc. Vitamin A, D là hai vitamin tan trong mỡ hay gây ngộ độc khi dùng liều cao kéo dài.

Vitamin A được biết là có vai trò quan trọng với thị lực và da, màng tế bào, có thể dùng điều trị các bệnh như vẩy nến, mụn, trứng cá, chứng tóc khô, dễ gãy... Thuốc dùng dễ dàng qua đường uống và người ta đã quan sát được khi ngộ độc vitamin A có thể gây ra phù não, tổn thương trầm trọng ở gan. Cả hai biến chứng này đều có thể nguy hiểm đến tính mạng nên chúng ta phải thận trọng khi dùng vitamin A liều cao kéo dài. Tốt nhất là khi dùng phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ.

Pyridoxine hay còn gọi là vitamin B6 thường dùng để điều trị tình trạng chóng mặt và rối loạn tiền mãn kinh. Khi dùng quá liều kéo dài có thể bị ngộ độc gây tổn hại hệ thần kinh trung ương.

Acid ascortbic hay còn gọi là vitamin C được biết như là thuốc làm tăng sức đề kháng. Khi thiếu vitamin C thì mạch máu dễ vỡ gây xuất huyết dưới da. Trước đây, bệnh được mô tả ở những thủy thủ lênh đênh trên biển nhiều tháng liên tục không ăn rau, trái cây tươi. Vitamin C mang nhiều lợi ích khi ta biết cách sử dụng. Vitamin C có nhiều trong cây xanh, rau quả như chanh, cam, quýt, bưởi, bắp cải... Nhu cầu cơ thể về vitaminn C cao hơn các loại vitamin khác rất nhiều. Người lớn cần khoảng 50-100mg, nghĩa là 1mg/kg thể trọng mỗi ngày; đối với trẻ con và phụ nữ có thai cần 100-200mg mỗi ngày.

Vitamin C ngoài tác dụng tốt cho tim mạch còn có tác dụng tăng sức đề kháng chống lại bệnh cảm, cúm, điều này đã được biết từ vài chục năm trước đây: với liều dùng khá cao 1-4g/ngày trong vài ngày người ta có thể rút ngắn được 30% thời gian mắc bệnh cúm.

Ngược lại, nếu chúng ta không biết cách sử dụng, dùng liều quá cao trên 2g/ngày kéo dài trong nhiều tháng có thể gây hại cho dạ dày vì bản thân vitamin là acid - là chất chua. Tệ hại hơn là liều cao vitamin C làm tăng oxalate canxi trong nước tiểu, những tinh thể này sẽ lắng đọng tại thận tạo thành sạn thận. Chỉ nên dùng khoảng 0,5-1g vitamin C mỗi ngày sẽ rất có lợi cho sức khỏe và chống được chứng xơ vữa động mạch... khi cần dùng lâu dài cũng nên hỏi qua ý kiến bác sĩ.

23 tháng 2 2018

Bạn có thể tóm tắt lại hộ mình ko

8 tháng 4 2019

      - Sinh tố tan trong nước như sinh tố C, sinh tố B và PP.

      - Sinh tố tan trong chất béo như sinh tố A, D, E, K.

      - Sinh tố C ít bền vững nhất.

      - Cách bảo quản:

         + Không nên cho thực phẩm chứa sinh tố C vào nồi quá sớm.

         + Hạn chế khuấy thức ăn khi nấu.

         + Không nên đun lại.

Câu 6: Chất cần thiết cho việc tái tạo lại các tế bào đã chết?A. Chất béo                                     B. Chất khoángC. Chất đường bột                                      D. Chất đạmCâu 7: Sinh tố có thể tan trong chất béo là?A. Sinh tố A, B, C, K                                      B. Sinh tố A, D, E, KC. Sinh tố A, C, D, K                                      D. Sinh tố A, B, D, CCâu 8: Nhiệt độ an toàn trong nấu nướng là?A....
Đọc tiếp

Câu 6: Chất cần thiết cho việc tái tạo lại các tế bào đã chết?

A. Chất béo                                     B. Chất khoáng

C. Chất đường bột                                      D. Chất đạm

Câu 7: Sinh tố có thể tan trong chất béo là?

A. Sinh tố A, B, C, K                                      B. Sinh tố A, D, E, K

C. Sinh tố A, C, D, K                                      D. Sinh tố A, B, D, C

Câu 8: Nhiệt độ an toàn trong nấu nướng là?

A. 500 - 800                                                B. 00 – 370                                             

C. 1000  - 1150                                                D. 800- 900

Câu 9: Bữa ăn hợp lí sẽ đảm bảo cung cấp  đầy đủ cho cơ thể:

   A. Năng lượng và chất dinh dưỡng                   B. Năng lượng 

   C. Chất dinh dưỡng                                           D. Chất đạm, béo đường bột

Câu 10. Số bữa ăn trong ngày được chia thành :

 A. Sáng, tối          B. Trưa, tối                    C. Sáng, trưa           D. Sáng, trưa, tối

Câu 11.Thay đổi món ăn nhằm mục đích:

A. Tránh nhàm chán                                               B. Dễ tiêu hoá             

C. Thay đổi cách chế biến                                      D. Chọn đủ 4 món ăn

Câu 12. Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lí trong gia đình ý nào là không đúng:

A. Thay đổi món ăn, điều kiện tài chính                

B. Sự cân bằng chất dinh dưỡng

C. Nhu cầu của các thành viên trong gia đình        

 D. Ăn đủ no đủ chất

Câu 13. Thế nào là nhiễm độc thực phẩm?

 A. Sự xâm nhập của vi khuẩn có lợi vào thực phẩm       

 B. Sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm

 C. Sự xâm nhập của vi rút có lợi vào thực phẩm             

 D. Sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm

Câu 14: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Hầu hết các trái cây đều chứa …….

Dầu cá có chứa nhiều vitamin… …… và vitamin D

Ăn nhiều thức ăn giàu chất đường bột và chất béo sẽ mắc bệnh… ………..

Thịt, cá, tôm, sữa là loại thực phẩm giàu chất…… …………………..

2
26 tháng 5 2021

Câu 6: Chất cần thiết cho việc tái tạo lại các tế bào đã chết?

A. Chất béo                                     B. Chất khoáng

C. Chất đường bột                          D. Chất đạm

Câu 7: Sinh tố có thể tan trong chất béo là?

A. Sinh tố A, B, C, K                                      B. Sinh tố A, D, E, K

C. Sinh tố A, C, D, K                                      D. Sinh tố A, B, D, C

Câu 8: Nhiệt độ an toàn trong nấu nướng là?

A. 500 - 800                                                B. 00 – 370                                             

C. 1000  - 1150                                                D. 800- 900

Câu 9: Bữa ăn hợp lí sẽ đảm bảo cung cấp  đầy đủ cho cơ thể:

   A. Năng lượng và chất dinh dưỡng                   B. Năng lượng 

   C. Chất dinh dưỡng                                           D. Chất đạm, béo đường bột

Câu 10. Số bữa ăn trong ngày được chia thành :

 A. Sáng, tối          B. Trưa, tối                    C. Sáng, trưa           D. Sáng, trưa, tối

Câu 11.Thay đổi món ăn nhằm mục đích:

A. Tránh nhàm chán                                               B. Dễ tiêu hoá             

C. Thay đổi cách chế biến                                      D. Chọn đủ 4 món ăn

Câu 12. Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lí trong gia đình ý nào là không đúng:

A. Thay đổi món ăn, điều kiện tài chính                

B. Sự cân bằng chất dinh dưỡng

C. Nhu cầu của các thành viên trong gia đình        

 D. Ăn đủ no đủ chất

Câu 13. Thế nào là nhiễm độc thực phẩm?

 A. Sự xâm nhập của vi khuẩn có lợi vào thực phẩm       

 B. Sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm

 C. Sự xâm nhập của vi rút có lợi vào thực phẩm             

 D. Sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm

Câu 14: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Hầu hết các trái cây đều chứa vitamin

Dầu cá có chứa nhiều vitamin… A… và vitamin D

Ăn nhiều thức ăn giàu chất đường bột và chất béo sẽ mắc bệnh… béo phì…..

Thịt, cá, tôm, sữa là loại thực phẩm giàu chất…đạm....

13 tháng 6 2021

D

B

C

A

D

A

D

D

16 tháng 12 2021

chất khoáng và vitamin

chất béo

chất đạm

chất đạm

18 tháng 12 2023

Câu a. Giàu chất tinh bột, đường và xơ

 

18 tháng 12 2023

Ý a chứ còn gì nữa

9 tháng 1 2022

Vai trò xây dựng, tạo ra tế bào mới thuộc nhóm thực phẩm nào?

A . Nhóm không giàu chất khoáng 

B. Nhóm giàu chất đường bột

C. nhóm giàu chất đạm và chất khoáng

D. Nhóm giàu chất béo 

3 tháng 1 2022

 

Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột.