Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D.
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (2) và (3).
(1) đúng. Vì các gen Z, Y, A cùng nằm trên một phần tử AND cho nên có số lần nhân đôi bằng nhau. Các gen Z, Y, A có chung một vùng khởii động và một vùng vận hành nên số lần phiên mã bằng nhau (khi có lactozơ thì tất cả các gen đều phiên mã).
(3) đúng. Vì gen điều hòa và các gen cấu trúc Z, Y, A đều nằm trên một phân tử ADN vi khuẩn nên khi ADN nhân đôi thì tất cả các gen này đều nhân đôi.
(4) sai. Vì các gen trong một operon luôn có số lần phiên mã bằng nhau.
Đáp án B
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (3), (5) → Đáp án B.
Giải thích:
(2) sai. Vì prôtêin ức chế thường xuyên được gen điều hòa tổng hợp. Khi không có lactozơ gen điều hòa cũng phiên mã, sau đó mARN dịch mã để tổng hợp prôtêin ức chế. Khi có lactozơ, gen điều hòa cũng phiên mã tổng hợp mARN, sau đó mARN dịch mã để tổng hợp prôtêin ức chế.
(4) sai. Vì khi không có lactozơ thì prôtêin ức chế có hoạt tính sinh học, nó liên kết với vùng vận hành (vùng O) của operon. Khi có chất cảm ứng của môi trường (chất lactozơ) thì prôtêìn ức chế bị biến tính và mất chức năng
Chọn đáp án A
Cơ chế hoạt động của operon Lac ở vi khuẩn E.coli:
- Khi môi trường không có lactozo: gen điều hòa R tổng hợp protein ức chế liên kết với vùng vận hành O → ngăn cản quá trình phiên mã → các gen cấu trúc không hoạt động.
- Khi môi trường có lactozo: chất cảm ứng liên kết với protein ức chế → làm biến đổi cấu trúc không gian 3 chiều của nó → protein ức chế bị bất hoạt nên không thể liên kết với vùng O → phiên mã, dịch mã diễn ra bình thường.
- Khi lactozo bị phân giải hết: protein ức chế lại liên kết với vùng O → phiên mã dừng lại.
→ Đáp án A
Đáp án A
- Nguyên nhân dẫn đến khi môi trường không có lactozơ mà Oprêron Lac vẫn thực hiện phiên mã (Opêron luôn mở) là:
+ Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN pôlimeraza → gen điều hòa không tổng hợp được prôtêin ức chế.
+ Gen điều hòa bị đột biến dẫn tới tổng hợp prôtêin ức chế bị biến đổi không gian và không gắn được vào vùng vận hành của Opêron.
+ Vùng vận hành của Opêron bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với prôtêin ức chế.
- Ý I, IV, V là dẫn đến khi không có lactozơ nhưng Opêron vẫn thực hiện phân mã.
Bình thường, khi môi trường không có lactozo, protein ức chế không bị bất hoạt nên quá trình phiên mã không diễn ra. Nếu enzim chuyển hóa lactozo vẫn được tạo ra. Có thể do:
- vùng vận hành O bị đột biến nên protein ức chế không bám được vào.
- gen điều hòa bị đột biến nên không tổng hợp được protein ức chế hoặc protein được tạo ra nhưng mất hoạt tính.
Chọn C
Đáp án C
Nội dung 1 sai. Vùng khởi động bị bất hoạt thì quá trình phiên mã không thể xảy ra nên không tạo ra được enzim phân giải lactozo.
Nội dung 2, 3 đúng. Khi vì một lí do nào đó mà protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành được thì quá trình phiên mã xảy ra.
Nội dung 4 sai. Gen cấu trúc bị đột biến không làm cho enzim phân giải lactozo được tạo ra
Đáp án C
- Nguyên nhân dẫn đến khi môi trường không có lactozơ mà Oprêron Lac vẫn thực hiện phiên mã (Opêron luôn mở) là:
+ Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN pôlimeraza → gen điều hòa không tổng hợp được prôtêin ức chế.
+ Gen điều hòa bị đột biến dẫn tới tổng hợp prôtêin ức chế bị biến đổi không gian và không gắn được vào vùng vận hành của Opêron.
+ Vùng vận hành của Opêron bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với prôtêin ức chế.
Các trường hợp thoả mãn là: 1,4
(2) sai, nếu mất vùng P thì enzyme ARN pol không thể liên kết để thực hiện phiên mã
(3) sai, đột biến trong gen cấu trúc không ảnh hưởng tới khả năng phiên mã.
Đáp án D
Theo mô hình operon Lac, khi môi trường có Lactose, Lactose đóng vai trò như chất cảm ứng, làm thay đổi cấu hình của protein ức chế, làm cho phân tử protein ức chế này không bám được vào vùng vận hành
Đáp án D
Khi môi trường có lactose, lactose đóng vai trò như chất cảm ứng, bám vào protein ức chế, làm thay đổi cấu hình không gian của protein ức chế → protein ức chế không bám vào vùng vận hàng → Quá trình phiên mã xảy ra