Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Trong cơ chế điều hòa Operol Lac: khi môi trường không có Lactozo, Protein ức chế sẽ bám vào vùng vận hành O làm ngăn cản quá trình phiên mã.
Tuy nhiên có một số trường hợp, khi không có đường Lactozo thì operol lac vẫn thực hiện phiên mã:
+ Gen điều hòa của Operol bị đột biến → protein ức chế bị biến đổi mất cấu trúc không gian → không gắn vào vùng O được.
+ Vùng vận hành (O) của operol Lac bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không có khả năng gắn kết với protein ức chế → ARN pol vẫn trượt qua và phiên mã.
+ Vùng khởi động của gen điều hòa R bị đột biến → không có khả năng tổng hợp nên protein ức chế → không thể ngăn cản sự phiên mã
Đáp án D
Trong cơ chế điều hòa Operol Lac: khi môi trường không có Lactozo, Protein ức chế sẽ bám vào vùng vận hành O làm ngăn cản quá trình phiên mã.
Tuy nhiên có một số trường hợp, khi không có đường Lactozo thì operol lac vẫn thực hiện phiên mã:
+ Gen điều hòa của Operol bị đột biến → protein ức chế bị biến đổi mất cấu trúc không gian → không gắn vào vùng O được.
+ Vùng vận hành (O) của operol Lac bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không có khả năng gắn kết với protein ức chế → ARN pol vẫn trượt qua và phiên mã.
+ Vùng khởi động của gen điều hòa R bị đột biến → không có khả năng tổng hợp nên protein ức chế → không thể ngăn cản sự phiên mã
Đáp án C
- Nguyên nhân dẫn đến khi môi trường không có lactozơ mà Oprêron Lac vẫn thực hiện phiên mã (Opêron luôn mở) là:
+ Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN pôlimeraza → gen điều hòa không tổng hợp được prôtêin ức chế.
+ Gen điều hòa bị đột biến dẫn tới tổng hợp prôtêin ức chế bị biến đổi không gian và không gắn được vào vùng vận hành của Opêron.
+ Vùng vận hành của Opêron bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với prôtêin ức chế.
Các trường hợp thoả mãn là: 1,4
(2) sai, nếu mất vùng P thì enzyme ARN pol không thể liên kết để thực hiện phiên mã
(3) sai, đột biến trong gen cấu trúc không ảnh hưởng tới khả năng phiên mã.
Các trường hợp Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã khi môi trường không có lactozo: (1), (5) → protein ức chế bị biến đổi hoặc không được tổng hợp nên không ngăn cản được quá trình phiên mã.
(4) → protein không bám vào gen cấu trúc để ngăn cản phiên mã được.
Chọn B.
Đáp án : A
1- đúng , protein ức chế bị biến đổi không gian và mất chức năng sinh học=> không gắn với vùng vận hành , phiên mã vẫn diễn ra
2. Sai Mất vùng khởi động => ARN pol không bám vào , không phiên mã
3. Sai , đôthi biến này chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm của gen Y , không ảnh hưởng đến sản phẩm các gen khác
4. Đúng , vận hành bị đột biến => Protein ức chế không gắn vào vùng vận hành => phiên mã vẫn diễn ra .
5 – Đúng , trong trường hợp gen điều hòa bị đột biến thay đổi cấu trúc thì không tổng hợp protein => không tạo ra sản phẩm
Có hai trường hợp luôn xảy ra là : 1 và 4,5
Đáp án A.
Khi không có đường Lactozo có bao nhiêu trường hợp operon Lac vẫn thực hiện phiên mã: 1,4, 5.
Protein điều hòa đột biến mất chức năng.
=> Không ức chế được.
=> Gen được phiên mã.
=> 1- đúng.
Đột biến làm mất vùng khởi động P làm cho ARN pol không có chỗ bám nên ức chế phiên mã dù có hay không có lactozo.
=> 2- sai.
Gen cấu trúc Y không tham gia vào điều hòa phiên mã nên đột biến cũng không ảnh hưởng gen có được phiên mã hay không.
=> 3- sai.
O đột biến protein ức chế không gắn được.
=> Không ức chế phiên mã
=> 4- đúng.
Promoter của gen điều hòa bị đột biến.
=> Không gắn được với ARN pol.
=> Không phiên mã, không tạo ra protein ức chế.
=> Quá trình phiên mã cá gen cấu trúc vẫn diễn ra.
=> 5- đúng.
Đáp án A
Khi không có đường Lactozo có bao nhiêu trường hợp operon Lac vẫn thực hiện phiên mã: 1, 4, 5.
Protein điều hòa đột biến mất chức năng ⇒ không ức chế được ⇒ gen được phiên mã.
⇒ 1- đúng.
Đột biến làm mất vùng khởi động P làm cho ARN pol không có chỗ bám nên ức chế phiên mã dù có hay không có lactozo ⇒ 2 sai.
Gen cấu trúc Y không tham gia vào điều hòa phiên mã nên đột biến cũng không ảnh hưởng gen có được phiên mã hay không ⇒ 3 sai.
O đột biến protein ức chế không gắn được ⇒ không ức chế phiên mã - 4 đúng.
Promoter của gen điều hòa bị đột biến ⇒ không gắn được với ARN pol ⇒ không phiên mã, không tạo ra protein ức chế ⇒ quá trình phiên mã cá gen cấu trúc vẫn diễn ra ⇒ 5 đúng.
Đáp án C
Khi không có đường lactose operon Lac vẫn thực hiện phiên mã trong các trường hợp: (1),(4)
(2) sai, mất vùng P thì enzyme sẽ không bám vào và phiên mã được
(3) sai, nếu trong môi trường có lactose thì đột biến của gen cấu trúc không ảnh hưởng tới gen có được phiên mã hay không
(5) sai, khi đó enzyme cũng không bám được vào P
Đáp án A
Trong cơ chế điều hòa Operol Lac: khi môi trường không có Lactozo, Protein ức chế sẽ bám vào vùng vận hành O làm ngăn cản quá trình phiên mã.
Tuy nhiên có một số trường hợp, khi không có đường Lactozo thì operol lac vẫn thực hiện phiên mã:
+ gen điều hòa của Operol bị đột biến → protein ức chế bị biến đổi mất cấu trúc không gian → k gắn vào vùng O được.
+ Vùng vận hành (O) của operol Lac bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không có khả năng gắn kết với protein ức chế → ARN pol vẫn trượt qua và phiên mã.
+ Vùng khởi động của gen điều hòa R bị đột biến → không có khả năng tổng hợp nên protein ức chế → không thể ngăn cản sự phiên mã.
Vậy nội dung 1 và 3 đúng.
Đáp án A
- Nguyên nhân dẫn đến khi môi trường không có lactozơ mà Oprêron Lac vẫn thực hiện phiên mã (Opêron luôn mở) là:
+ Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN pôlimeraza → gen điều hòa không tổng hợp được prôtêin ức chế.
+ Gen điều hòa bị đột biến dẫn tới tổng hợp prôtêin ức chế bị biến đổi không gian và không gắn được vào vùng vận hành của Opêron.
+ Vùng vận hành của Opêron bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với prôtêin ức chế.
- Ý I, IV, V là dẫn đến khi không có lactozơ nhưng Opêron vẫn thực hiện phân mã.