Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nguyên phân: kì đầu=kì giữa=8 NST kép
kì sau=16 NST đơn
kì cuối :8 NST đơn
giảm phân 2: kì đầu= kì giữa=4NST kép
kì sau=8 NST đơn
kì cuối = 4 NST đơn
chúc bạn học tốt
câu 1 đối tượng nghiên cứu của:
+menđen: đậu hà lan
+moocgan: ruồi giấm
Thí nghiệm của menđen:
Menđen đã đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản. Trước hết, ông cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để ngăn ngừa sự tự thụ phấn. Khi nhị đã chín, ông lấy phấn của các hoa trên cây được chọn làm bố rắc vào đầu nhụy hoa của các hoa đã được cắt nhị ở trên cây được chọn làm mẹ. F1 được tạo thành tiếp tục tự thụ phấn để cho ra F2. Kết quả một số thí nghiệm của Menđen được trình bày như sau:
-thí nghiệm của Moocgan:
Moocgan lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám. cánh dài và thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Sau đó, ông thực hiện phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được ở thê hệ sau có ti lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt. K.ết quà phép lai này đã được giải thích bằng sơ đồ lai ở hình 13.
- Nội dung quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên như ở cơ thể thuần chủng P.
- Chứng minh sự đúng đắn: Trong giảm phân từ một tế bào 2n cho ra 4 tế bào n, bộ NST giảm đi một nửa đồng nghĩa với việc mỗi NST trong cặp NST phân li về 1 giao tử, dẫn đến mỗi gen ( nhân tố di truyền) trên đó cũng phân li về một giao tử. Qua thụ tinh nhờ sự tổ hợp của các gia tử dẫn đến bộ NST được tái lập và duy trì ổn định
Gọi số lần nguyên phân của 6 hợp tử là k (k là số tự nhiên)
6 hợp tử nguyên phân với số lần bằng nhau đã tạo ra số tế bào con có 9600NST ở trạng thái chưa nhân đôi:
=> 6 * 2n * 2k = 9600 (1)
Môi trường nội bào cung cấp 9300NST:
=>6 * 2n * (2k-1) = 9300 (2)
Từ (1) và (2):
=> 2n = 50
=>2k = 32
=> k = 5
Vậy mỗi tế bào nguyên phân 5 lần
a) Số tế bào con tạo ra là:
15 x 2^4 = 240 (tế bào)
b) Số NST trong tất cả các tế bào con là:
240 x 46 = 11040 (NST)
c) Số NST mà môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân là:
11040 - 15 x 46 = 10350 (NST)
Sẽ cho tối đa là 7 loại giao tử là AABB;AABb;AaBB;AAbb;aaBB;aabb;AaBb
* GIỐNG NHAU:
- Đều là quá trình phân bào có thoi nên NST phân chia trước, TB chất phân chia sau
- Sự phân chia đều xảy ra với các kì giống nhau
- Hoạt động của các bào quan là giống nhau
- Sự biến đổi hình thái NST qua các kì tương tự nhau
* KHÁC NHAU:
- Xảy ra khi nào?
+ NP: xảy ra ở Tb sinh dưỡng và tb sinh dục sơ khai
+ GP: Xảy ra ở tb sinh dục khi chín
- Cơ chế:
+ NP: chỉ 1 lần phân bào
+GP: 2 lần phân bào liên tiếp. GP1 gọi là phân bào giảm nhiễm. GP2 là phân bào nguyên nhiễm
- Sự biến đổi hình thái NST:
+ NP: chỉ 1 chu kì biến đổi
+GP: trải qua 2 chu kì biến đổi
- Kì đầu:
+ NP: NST kép chỉ đính vào thoi vô sắc ở phần tâm động
+ GP: NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau và xảy ra hiện tượng hoán vị gen(kì đầu 1)
- Kì giữa
+ NP: NST kép xếp thành 1 hàng trện mặt phẳng xích đạo
+ GP: NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo( kì giữa 1)
- Kì sau:
+ NP: NST kép tách nhau ra thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực TB
+ GP: NST kép trong cặp đồng dạng tách nhau ra và phân ly về 2 cực TB( kì sau 1)
- KÌ cuối:
+ NP: Hình thành 2 Tb con giống nhau và giống hệt mẹ
+ GP: Hình thành hai tb con có bộ NST n kép( kì cuối 1 )
Sau đó, các TB con tiếp tục vào GP2. Kì cuối GP2 tạo ra 4 Tb con chứa bộ NST n
#Kαzμto