Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
A. In addition: Thêm vào đó.
B. Otherwise: Mặt khác, Nếu không thì.
C. For example: Ví dụ, Chẳng hạn như.
D. Therefore: Do đó.
Dịch: Hầu hết việc có học thức cao đều dẫn tới thành công về mặt tài chính trong cuộc sống. Thêm vào đó, chi phí giáo dục cũng không quá cao.
Đáp án B
(to) make a choice: lựa chọn.
Dịch: Trong thế giới đa dạng này, việc lựa chọn vốn không hề dễ dàng ngay cả với những bậc phụ huynh và học sinh
Dịch bài
Khi những người trẻ đang đứng trước ngưỡng cửa đại học, họ phải đưa ra quyết định về ngành học mình sẽ theo đuồi. Trong thế giới đa dạng này, việc lựa chọn vốn không hề dễ dàng ngay cả với phụ huynh và học sinh. Trong quá khứ, đó không phải một vấn đề đáng bận tâm khi thực hiện bởi khi đó không có nhiều lĩnh vực để chọn. Bên cạnh đó, chỉ có 1 vài ngành nghề đặc thù như bác sĩ, kĩ sư, kế toán, y tá, giáo viên, vv…để nghĩ tới. Hầu hết việc có học thức cao đều dẫn tới thành công về mặt tài chính trong cuộc sống. Thêm vào đó, chi phí giáo dục cũng không quá cao. Thế giới ngày nay thì hoàn toàn khác so với những điều vừa được mô tả. Thị trường việc làm thay đổi liên tục dựa trên những sáng kiến công nghệ và những cạnh tranh mới. Đồng thời, hầu hết người trẻ đều gặp khó khăn trong việc định hình niềm đam mê, yêu thích của chính mình. Có nhiều các cuộc hội thảo định hướng nghề nghiệp được tổ chức rất quy mô nhằm giúp họ quyết định được nghành học cho bản thân. Ngoài ra, các bài kiểm tra tâm lí cũng được đưa vào sử dụng. Những công cụ khác như các cuộc khảo sát, phỏng vấn, phần mềm máy tính có thể giúp học sinh tìm ra được sở thích, phương pháp học tập riêng
Đáp án B
Cấu trúc song hành và sau ‘due to’ là cụm danh từ (adj + N).
A. competitively (adj): mang tính cạnh tranh.
B. competition (n): cuộc thi, cuộc tranh đấu.
C. compete (v): cạnh tranh, tranh đua.
D. competitive (adj): ganh đua, cạnh tranh.
Dịch: Thị trường việc làm thay đổi liên tục dựa trên những sáng kiến công nghệ và những cạnh tranh mới.
Đáp án A
(to) take a decision = (to) decide: quyết định.
Các đáp án còn lại:
B. study (v): học.
C. employ (v): thuê làm, tận dụng.
D. apply (v): ứng dụng, ứng tuyển.
Dịch: Có nhiều các cuộc hội thảo định hướng nghề nghiệp được tổ chức rất quy mô nhằm giúp họ quyết định được nghành học cho bản thân.
C
(to) take a decision = (to) decide: quyết định. => Đáp án C
Các đáp án còn lại:
A. apply (v): ứng dụng, ứng tuyển.
B. study (v): học.
D. employ (v): thuê làm, tận dụng.
DỊCH BÀI
Khi những người trẻ đang đứng trước ngưỡng cửa đại học, họ phải đưa ra quyết định về ngành học mình sẽ theo đuồi. Trong thế giới đa dạng này, việc lựa chọn vốn không hề dễ dàng ngay cả với phụ huynh và học sinh. Trong quá khứ, đó không phải một vấn đề đáng bận tâm khi thực hiện bởi khi đó không có nhiều lĩnh vực để chọn. Bên cạnh đó, chỉ có 1 vài ngành nghề đặc thù như bác sĩ, kĩ sư, kế toán, y tá, giáo viên, vv…để nghĩ tới. Hầu hết việc có học thức cao đều dẫn tới thành công về mặt tài chính trong cuộc sống. Thêm vào đó, chi phí giáo dục cũng không quá cao. Thế giới ngày nay thì hoàn toàn khác so với những điều vừa được mô tả. Thị trường việc làm thay đổi liên tục dựa trên những sáng kiến công nghệ và những cạnh tranh mới. Đồng thời, hầu hết người trẻ đều gặp khó khăn trong việc định hình niềm đam mê, yêu thích của chính mình. Có nhiều các cuộc hội thảo định hướng nghề nghiệp được tổ chức rất quy mô nhằm giúp họ quyết định được nghành học cho bản thân. Ngoài ra, các bài kiểm tra tâm lí cũng được đưa vào sử dụng. Những công cụ khác như các cuộc khảo sát, phỏng vấn, phần mềm máy tính có thể giúp học sinh tìm ra được sở thích, phương pháp học tập riêng.
Đáp án C
A. áp dụng
B. học
C. quyết định
D. thuê
Những sinh vật sống bao gồm những sinh vật của cả thế giới hữu hình của động vật, thực vật và nấm và cả thế giới vô hình của vi khuẩn và vi rút. Về cơ bản, chúng ta có thể nói rằng thế giới đã được sắp đặt. Các sinh vật có một tổ chức vô cùng phức tạp. Chúng ta đều quen thuộc với các cấu trúc phức tạp của đơn vị cơ bản của tự nhiên: tế bào. Tự nhiên cũng có thể "làm việc". Sinh vật sống có thể lấy năng lượng từ môi trường. Năng lượng này, dưới dạng thức ăn, được biến đổi để duy trì các quá trình trao đổi chất và cho sự sống còn. Tự nhiên lớn lên và phát triển. Điều này có ý nghĩa hơn cả việc chỉ sao chép hoặc sở hữu kích thước lớn hơn. Sinh vật sống cũng có khả năng tái tạo lại và tự phục hồi khi bị thương. Tự nhiên có thể tái tạo. Hãy suy nghĩ về lần cuối cùng bạn vô tình đâm vào ngón chân của bạn. Gần như ngay lập tức, bạn lại cảm thấy đau đớn. Cuối cùng, tự nhiên có thể thích nghi và đáp ứng với các yêu cầu đặt ra bởi môi trường. Có ba loại thích ứng cơ bản có thể xảy ra ở các sinh vật cấp cao hơn.
Những thay đổi 2 chiều xảy ra như một phản ứng với những thay đổi của môi trường. Giả sử bạn sống ở vùng thấp và bạn đi du lịch đến một khu vực miền núi. Bạn có thể bắt đầu gặp khó thở và tăng nhịp tim do sự thay đổi về độ cao. Những triệu chứng này biến mất khi bạn quay trở lại. Các thay đổi liên quan đến cơ thể xảy ra do các thay đổi kéo dài của môi trường xung quanh. Tiếp tục với ví dụ trước, nếu bạn ở lại vùng núi trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy nhịp tim của bạn sẽ bắt đầu chậm lại và bạn sẽ bắt đầu thở bình thường. Những thay đổi này cũng có thể đảo ngược. Những thay đổi về kiểu gen (gây ra bởi đột biến di truyền) diễn ra trong quá trình di truyền của sinh vật và không thể đảo ngược. Ví dụ như sự phát triển khả năng kháng thuốc trừ sâu của côn trùng và nhện.
B
Đại từ quan hệ (ĐTQH) ‘that’ thay thế cho đại từ bất định “the things”, đây là trường hợp buộc phải dùng ‘that’.
Các đáp án còn lại:
A. when: khi mà.
C. where: nơi mà.
D. what: cái mà.
=> Đáp án B
Đáp án B
Đại từ quan hệ (ĐTQH) ‘that’ thay thế cho đại từ bất định “the things”, đây là trường hợp buộc phải dùng ‘that’.
Các đáp án còn lại:
A. when: khi mà.
C. where: nơi mà.
D. what: cái mà.
Dịch: Thế giới ngày nay thì hoàn toàn khác với những điều vừa được mô tả.