Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) đánh dấu từng lọ, mỗi lọ lấy một ít rồi cho vào H20 thì CaO và P2O5 tác dụng được vs H20
CaO+H20->Ca(oh)2
P2o5+3H20-> 2H3PO4
rồi dùng quỳ tím vào 2 dd trên thì Ca(oh)2 làm quỳ tím màu xanh,H3PO4 làm quỳ tím thành màu đỏ
b) Cho một lượng CaO vào các lọ, lọ nào kết tủa trắng là CO2
Cao+CO2->CaCO3
Cho que đóm đang cháy vào các lọ
Lọ nào làm que đóm cháy lâu hơn thì lọ đó chứa O2
nên lọ còn lại là H2
trích mẫu thử,đánh dấu.
cho H2O vào lần lượt từng mẫu thử thì nhận ra :
Na vì sủi bọt khí : 2Na +2H2O--> 2NaOH + H2;
3 mấu thử còn lại thì cho giấy quỳ tím ẩm vào thì nhận ra đc Na2O thì quỳ tím chuyển màu xanh.
2 mẫu thử còn lại ko làm quỳ tím đổi màu thì cho dd HCl vào nhận ra Mg vì sủi bọt khí còn SiO2 ko có hiện tg gì.
Mg+2HCl---> MgCl2+H2;
- Lấy trong mỗi lọ một ít bột vào ba ống nghiệm.
- Chất nào không bị biến đổi mà MgO (do không thể tác dụng với nước).
- Hai ống nghiệm còn lại bỏ giấy quỳ tím vào. Ống nào làm cho quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5 (do P2O5 tác dụng với nước tạo ra axit làm quỳ tím hóa đỏ).
- Ống nghiệm còn lại có chất ban đầu là Na2O.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
+ Mẫu thử tan chất ban đầu là Na2O, P2O5 (I)
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
P2O5 + 3H2O \(\rightarrow\)2H3PO4
- Cho quỳ tím vào sản phẩm mới thu được của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
-lần lượt lấy ra từ mỗi lọ một ít bột chất và đánh số thứ tự
-Lần lượt cho từng chất vào nước nếu thấy chất nào không tan được trong nước thì kết luận chất đó là Al2O3
P.tr:
K2O + H2O\(\rightarrow\)KOH
Al2O3 + H2O không xảy ra vì oxit bazơ của kim loại Al không tan trong nước
P2O5+ H2O\(\rightarrow\)H3PO4
CaO+ H2O\(\rightarrow\)Ca(OH)2
-Lần lượt nhỏ từng dung dịch thu được lên giấy quỳ tím
_nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh kết luận chất ban đầu là CaO và K2O
+Lần lượt sục khí CO2 vào 2 bazở trên nếu dung dịch nào có xuất hiện vẩn đục trắng thì kết luận chất ban đầu là CaO
Ptr: CaO + CO2\(\rightarrow\)CaCO3\(\uparrow\)
_ nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ kết luận chất ban đầu là P2O5
- Lấy mẩu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan chất ban đầu CaO, K2O, P2O5 (I)
CaO + H2O → Ca(OH)2
K2O + H2O → 2KOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là Al2O3
- Cho quỳ tím vào sản phẩm của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là CaO, K2O (II)
- Sục CO2 vào sảm phẩm của nhóm II
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng chất ban đầu là CaO
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
+ Mẫu thử không hiện tượng chất ban đầu là K2O
Bài 1: Dùng quỳ tím để thử thì H2SO4 làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ còn KOH làm quỳ tím chuyển màu xanh, còn H2O và NaCl không làm quỳ tím biến đổi màu. Lấy H2O và NaCl đung nóng thì H2O bay hơi hết còn NaCl thì còn chất kết tinh
+ Trích 4 chất trên thành 4 mẫu thử nhỏ, đánh số
+ Cho H2O lần lượt vào 4 mẫu thử, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là \(SiO_2\). Ta nhận ra được \(SiO_2\).
. . . . . Ba mẫu thử còn lại tan ra là BaO, P2O5 và Na2O
\(BaO + H_2O ---> Ba(OH)_2 \)
\(P_2O_5 + 3H_2O--->2H_3PO_4 \)
\(Na_2O + H_2O ---> 2NaOH\)
+ Cho quỳ tím lần lượt vào 3 dung dịch thu được ở trên, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là \(H_3PO_4\) , vậy chất ban đầu là \(P_2O_5\). Ta nhận ra được \(P_2O_5\).
. . . . . Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là \(Ba(OH)_2 \) và \(NaOH\)=> Chất ban đầu là \(BaO\) và \(Na_2O\).
+ Cho axit sunfuric \(H_2SO_4\) lần lượt vào hai mẫu thử còn lại:
. . . . . Mẫu thử nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và tỏa nhiều nhiệt là \(BaSO_4\) => Chất ban đầu là \(BaO\). Ta nhận ra được \(BaO\)
\(BaO + H_2SO_4 ---> BaSO_4 + H_2O\)
. . . . . Mẫu thử còn lại là \(Na_2O\)
Vậy ta đã nhận ra được các chất trên
Trong phòng thí nghiệm tối kị nhất là lãng phí. Nếu như không quan sát thấy Fe2O3 không tan rồi loại luôn thì lại tốn một mẩu quỳ tím nữa, cách trình bài không khoa học.
Bài 2.
Viết các PTHH thực hiện chuỗi phản ứng sau:
b. S SO2 H2SO3
(1) : S + O2 -to-> SO2
(2) SO2+ H2O \(⇌\) H2SO3
c. KMnO4 O2 H2O H2 Cu CuO
(1): 2 KMnO4 -to-> K2MnO4 + MnO2 + O2
(2) O2 + 2 H2 -to-> 2 H2O
(3) H2O -đp-> H2 + 1/2 O2
(4) H2 + CuO -to-> Cu + H2O
(5) Cu + 1/2 O2 -to-> CuO
d. KClO3 O2 H2O H2 Fe FeCl2
(1): 2 KClO3 -to-> 2 KCl + 3 O2
(2) O2 + 2 H2 -to->2 H2O
(3) H2O -đp-> H2 + 1/2 O2
(4) H2 + FeO -to-> Fe + H2O
(5) Fe + 2 HCl -> FeCl2 + H2
Bài 3: Có 3 chất bột màu trắng đựng trong 3 lọ mất nhãn là: CaO, P2O5 và CaCO3. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết ra 3 chất trên.
---
- Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử.
- Cho nước vào 3 mẫu thử:
+ Không tan -> CaCO3
+ Tan -> P2O5 , CaO
PTHH: P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4
CaO + H2O -> Ca(OH)2
- Dùng quỳ tím cho vào 2 dd chất tan lúc nãy:
+ Qùy tím hóa xanh -> dd Ca(OH)2 -> Nhận biết CaO
+ Qùy tím hóa đỏ -> dd H3PO4 -> Nhận biết P2O5
trích mẫu thử lần lượt cho từng mẫu thử hòa tan vào nước có mặt của quỳ tím :
-ko tan là sio2
- tan làm quỳ hóa đỏ là p2o5
p2o5+h2o --> h3po4
-tan làm quỳ hóa xanh na và na2o nhưng na tan có sủi bọt khí h2 còn na2o thì k có
na+h2o ---> naoh +h2
na2o+h2o ---> naoh
- Cho que đóm còn tàn lửa vào 5 bình, nếu bình nào làm que đóm bùng cháy là O2
- Đốt 4 khí còn lại : nếu khì nào có thể cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt( có thể khi đốt phát tiếng nổ nhẹ) là H2
- Sục 3 khí còn lại vào nước vôi trong, nếu bình nào xuất hiện kết tủa( hay nước vôi trong vẩn đục) là CO2
- Đốt 2 khí còn lại và sục vào nước vôi trong, sản phẩm khí nào làm nước vôi trong vẩn đục là NH4. Còn lại N2 không có hiện tượng
Các PTHH : 2H2 + O2 ===> 2H2O
CH4 + 2O2 ===> CO2 + 2H2O
CO2 + Ca(OH)2 ===> CaCO3 + H2O
Trích mỗi chất một ít ra ống nghiệm làm thuốc thử :
Cho nước lần lượt vào từng mẫu thử :
- Tan , tạo thành dung dịch : P2O5, Li2O , CaO (1)
- Không tan : SiO2
Cho quỳ tím lần lượt vào các dung dịch ở (1) :
- Hóa đỏ : P2O5
- Hóa xanh : Li2O , CaO
Sục CO2 vào hai dung dịch còn lại :
- Kết tủa trắng : CaO
- Không HT : Li2O
\(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
\(Li_2O+H_2O\rightarrow2LiOH\)
\(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
Cho quỳ tím ẩm vào các ống nghiệm:
-P2O5 làm quỳ tím ẩm chuyển thành màu đỏ
-SiO2 không làm đổi màu quỳ tím
-Li2O, CaO làm quỳ tím ẩm chuyển thành màu xanh
Sục CO2 qua 2 dụng dịch còn lại:
- CaO : xuất hiện kết tủa trắng
-Li2O không hiện tượng
P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4
Li2O + H2O -> 2LiOH
CaO + H2O -> Ca(OH)2