Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Olm chào con, Vấn đề con gặp phải olm xin được phản hồi như sau. Nếu con không có mic vì con sử dụng máy tính để bàn thì con cần mua một cái nghe có mic ngoài để cắm vào máy tính để bàn sử dụng cho việc học con nhé.
Chúc con học tập vui vẻ và hiệu quả cùng olm.vn
The được dùng:
- trước danh từ khi muốn diễn tả ý xác định.
- trước danh từ khi danh từ ấy được lặp lại lần thứ hai.
- trước danh từ chỉ vật độc nhất vô nhị: the moon,the sun,the earth.
dịch như sau :
1. When did Andy go to school?
2. What do you eat today?
3. What morning did you do?
1. When did Andy go to school?
2. What did you eat today?
3. What do you eat breakfast?
**Tham khảo**
Chúng ta sử dụng a trước tính từ / trạng từ và danh từ đếm được nếu từ đó bắt đầu bằng một âm tiết phụ âm và dùng an trước tính từ / trạng từ và danh từ đếm được với một âm tiết nguyên âm.
Chìa khóa ở đây chính là âm tiết của từ. Một từ bắt đầu bằng phụ âm không có nghĩa là âm tiết đứng đầu từ đó bắt buộc là phụ âm.
Hãy xem xét từ sau: Hour
Như bạn thấy, từ này bắt đầu bằng một chữ cái phụ âm, nhưng khi bạn phát âm từ đó, âm thanh phát ra lại là một nguyên âm /aʊər/. Vì thế, bạn dùng mạo từ an thay vì a.
Hãy xem một ví dụ khác: Euro
Từ này bắt đầu bằng một chữ cái nguyên âm, nhưng âm tiết đầu tiên lại là một phụ âm /j/. Vì thế, bạn dùng mạo từ a thay vì an.
Thông thường, chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt và trong hầu hết trường hợp thì quy tắc truyền thống thường được áp dụng. Nhưng nếu bạn không chắc chắn, hãy đọc thử và quyết định xem đó là âm tiết phụ âm hay âm tiết nguyên âm.
When's your birthday?
What day is it today?
Quy tắc thêm s, es đối với danh từ
- Chủ yếu các từ khi chuyển số ít sang số nhiều sẽ thêm s: Cat - Cats, house - houses
- Với những từ kết thúc là s, x, z, ch, sh thì khi chuyển sang số nhiều thêm đuôi “es”. Ví dụ: time - times, box - boxes, bus- buses...
- Với các từ kết thúc là “y” thì khi dùng với số nhiều, bỏ “y” và thêm đuôi “ies”. Ví dụ như: baby - babies, spy - spies, penny - pennies....
- Còn một số danh từ bất quy tắc: woman - women, man - men, child - children, tooth - teeth, foot - feet, person - people, leaf - leaves....
- Hay một số danh từ không chia: sheep - sheep, fish - fish, deer - deer, species - species. aircraft - aircraft...
Quy tắc thêm s, es khi chia động từ
- Với những động từ từ kết thúc là “o”, “ch”, “sh”, “x”, “s” thì khi chuyển sang hoặc dùng với ngôi số ít, thêm đuôi “es”. (do – does; go – goes; watch – watches; wash - washes, house - houses )
- Với từ kết thúc là “y” thì khi dùng chia theo ngôi số ít, bỏ “y” và thêm đuôi “ies” (copy – copies; worry - worries, study – studies)
- Với các từ còn lại, thêm đuôi “s”. (wants, see – sees…)
Quy tắc thêm ed khi chia động từ
- Các từ được thêm ed khi chia ở thì quá khứ đơn
- Trừ một số trường hợp theo động từ bất quy tắc.
Bạn có thể xem chi tiết 600 động từ bất quy tắc: TẠI ĐÂY
II. CÁCH PHÁT ÂM S, ES
Trước khi bước vào chi tiết từng cách đọc s, es thì chúng ta cần tìm hiểu về âm hữu thanh và vô thanh. Với mỗi kiểu kết thúc khác nhau thì sẽ được chia theo s,es riêng.
Cụ thể:
- Âm hữu thanh là những âm mà khi đọc bạn sẽ rung cổ họng
- Âm vô thanh là âm khi đọc không sẽ rung cổ họng.
Bạn xem chi tiết về bảng phiên âm trong tiêng Anh về các âm, phụ âm để biết rõ chi tiết hơn nhé.
es dùng cho động từ khi phải để ở ngôi thứ 3(he,she,it)
ed dùng cho động từ khi phải chỉ quá khứ,câu bị động