Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2. Tính nồng độ mol/l của các dung dịch:
a) Dung dịch H2SO4 có pH = 4.
\(pH=4\Rightarrow\left[H^+\right]=10^{-4}M\)
=> \(CM_{H_2SO_4}=\dfrac{\left[H^+\right]}{2}=\dfrac{10^{-4}}{2}=5.10^{-5M}\)
b) Dung dịch KOH có pH = 11.
\(pH=11\Rightarrow pOH=14-11=3\)
=> \(\left[OH^-\right]=10^{-3}=CM_{KOH}\)
3. Pha loãng 200ml dung dịch Ba(OH)2 với 1,3 lít nước thu được dung dịch có pH = 12. Tính nồng độ mol/l của dung dịch Ba(OH)2 ban đầu, biết rằng Ba(OH)2 phân ly hoàn toàn.
Đặt CM Ba(OH)2 = xM
=> \(n_{Ba\left(OH\right)_2}=0,2x\left(mol\right)\)
\(V_{sau}=V_{Ba\left(OH\right)_2}+V_{H_2O}=0,2+1,3=1,5\left(l\right)\)
pH=12 => pOH=2 => \(\left[OH^-\right]=10^{-2}M\)
\(Ba\left(OH\right)_2\rightarrow Ba^{2+}+2OH^-\)
0,2x----------------------------->0,4x
=> \(\left[OH^-\right]=\dfrac{0,4x}{1,5}=10^{-2}\)
=> x=0,0375M
Vậy nồng độ mol/l của dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 0,0375M
Vdd = 0.2 + 1.3 = 1.5 l
nOH- = CMdd * Vdd = 0.015 mol => n Ba(OH)2 = 0.0075 mol
=> CM (Ba(OH)2) = 0.0075/0.2 = 0.0375M
=> C
Đáp án A
Gọi nồng độ ban đầu của H2SO4 là xM
nH+ = 0,5.x.2 = x mol
[H+] = x/3 = 10-3 suy ra x = 3.10-3M
Đáp án D
nOH- = 0,01.2 = 0,02
nH+ = 0,2 . 0,04 = 0,008
⇒ Trong dung dịch B có nOH- = 0,02 – 0,008 = 0,012
VB = 1,2 . 10 = 12l ⇒ [OH-] = 0,001
⇒ pH = 11
Đáp án B
Gọi nồng độ ban đầu của HCl là x M
nHCl ban đầu = 0,4x mol = nH+
[H+] = 0,4.x/0,9 = 10-1 suy ra x = 0,225M
Bài 1.
\(n_{H^+}=n_{HCl}=0,94V\) mol; \(n_{OH^-}=n_{NaOH}=0,04\) mol
Dung dịch thu được có pH = 2 < 7 => H+ còn, OH- hết.
\(\Rightarrow\left[H^+\right]=10^{-2}=0,01\) mol/lít
\(\Rightarrow n_{H^+}\text{còn}=0,01.\left(V+0,2\right)\) mol
\(H^++OH^-\rightarrow H_2O\)
0,04<--0,04
\(\Rightarrow n_{H^+}\text{còn}=0,94V-0,04=0,01\left(V+0,2\right)\)
\(\Rightarrow V=0,045\text{ lít}=45ml\)
Bài 2.
a) Dung dịch A có pH = 13 => pOH = 14-13 = 1 => [OH-] = 0,1 mol/lít
\(\left[Ba\left(OH\right)_2\right]=\dfrac{1}{2}\left[OH^-\right]=0,05\) mol/lít
Dung dịch B có pH = 1 => [H+] = 0,1 mol/lít
\(\left[HCl\right]=\left[H^+\right]=0,1\) mol/lít
b) \(n_{H^+}=n_{HCl}=2,75.0,1=0,275\) mol
\(n_{OH^-}=2n_{Ba\left(OH\right)_2}=2.0,1.2,25=0,45\) mol
\(H^++OH^-\rightarrow H_2O\)
0,275->0,275
\(\Rightarrow n_{OH^-}\text{còn}=0,45-0,275=0,175\) mol
Thể tích dung dịch thu được: V = 2,25+2,75 = 5 lít
\(\Rightarrow\left[OH^-\right]=\dfrac{0,175}{5}=0,035\) mol/lít
\(\Rightarrow pOH=-lg\left[OH^-\right]=1,46\) \(\Rightarrow pH=14-1,46=12,54\)
\(n_{Ba\left(OH\right)_2}=0,3.0,1=0,03\left(mol\right)\\ n_{HCl}=0,2.0,15=0,03\left(mol\right)\\ Ba\left(OH\right)_2+2HCl\rightarrow BaCl_2+2H_2O\\ Vì:\dfrac{n_{Ba\left(OH\right)_2\left(đề\right)}}{n_{Ba\left(OH\right)_2\left(PTHH\right)}}=\dfrac{0,03}{1}>\dfrac{n_{HCl\left(đề\right)}}{n_{HCl\left(PTHH\right)}}=\dfrac{0,03}{2}\\ \Rightarrow Ba\left(OH\right)_2dư\\ n_{Ba\left(OH\right)_2\left(p.ứ\right)}=\dfrac{n_{HCl}}{2}=\dfrac{0,03}{2}=0,015\\ n_{Ba\left(OH\right)_2\left(dư\right)}=0,03-0,015=0,015\left(mol\right)\\ \left[OH^-\right]=2.\left[Ba\left(OH\right)_2\left(dư\right)\right]=\dfrac{0,015}{0,3+0,2}=0,03\left(M\right)\\ \Rightarrow pH=14+log\left[OH^-\right]=14+log\left[0,03\right]\approx12,477\)
Nồng độ mol/lít các ion trong dd A:
\(\left[OH^-\left(dư\right)\right]=0,06\left(M\right)\left(nt\right)\\\left[Cl^-\right]=2.\left[BaCl_2\right]=2.\left(\dfrac{0,015}{0,5}\right)=0,06\left(M\right)\\ \left[Ba^{2+}\right]=0,03+ 0,03=0,06\left(M\right)\)
Gọi [Ba(OH)₂ ] ban đầu= a(a>0).
nOH⁻ = 0,2.a.2= 0,4a(mol).
pH=12→ pOH=14–12=2→[OH⁻] sau=10⁻² (M).
nOH⁻ =0,01. (1,3+ 0,2)= 0,015= 0,4a
↔ a= 0,00375(M).
Đáp án A
Gọi nồng độ ban đầu của Ba(OH)2 là xM
nOH-= 0,2.2x = 0,4 x mol; [OH-] = 10-14/10-13 = 10-1M
[OH-] = 0,4x/ 1,5 = 10-1 suy ra x = 0,375 M