Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.
Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.
Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%
Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%
- Quy ước: \(A\) hoa đỏ, \(a\) hoa trắng.
\(a,P:\) \(aa\) \(\times\) \(aa\)
\(Gp:a\) \(a\)
\(F_1:100\%aa\) (hoa trắng)
\(b,\) Có 2 trường hợp:
\(Th1:\) \(P:AA\times AA\) \(\rightarrow F_1:100\%AA\) (hoa đỏ)
\(Th2:P:Aa\times Aa\)
\(Gp:A,a\) \(A,a\)
\(F_1:1AA;2Aa;1aa\) (3 hoa đỏ; 1 hoa trắng)
a) Trường hợp P cây hoa trắng lại với cây hoa trắng:
P (hoa trắng) x P (hoa trắng) _______________________________ | | F1 (hoa trắng) F1 (hoa trắng)
Trong trường hợp này, cả hai cây cha mẹ đều có genotype là "tt" (tính trạng hoa trắng). Do đó, tất cả con cái F1 đều có genotype "tt" và tính trạng hoa trắng.
b) Trường hợp P cây hoa đỏ lại với cây hoa đỏ:
P (hoa đỏ) x P (hoa đỏ) _______________________________ | | F1 (hoa đỏ) F1 (hoa đỏ)
Trong trường hợp này, cả hai cây cha mẹ đều có genotype là "TT" (tính trạng hoa đỏ). Do tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng, tất cả con cái F1 đều có genotype "TT" và tính trạng hoa đỏ.
Đúng không ta?
Pt/c : Đỏ x trắng => F1 : 100% đỏ
=> đỏ trội hoàn toàn so với trắng
qui ước: A: đỏ; a : trắng
F1 dị hợp tử
F1x f1: Aa (đỏ) x Aa (Đỏ)
G A, a A,a
F2: 1AA :2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
a) Tỉ lệ giao tử ở F2: A = 1/2 ; a = 1/2
F2 giao phấn ngẫu nhiên
1/2A | 1/2a | |
1/2A | 1/4AA | 1/4Aa |
1/2a | 1/4Aa | 1/4aa |
F3: 1AA : 2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
b) F2 (1/3AA : 2/3Aa) x aa
G ( 2/3A : 1/3 a) a
F3 : 2/3Aa :1/3aa
KH : 2 đỏ : 1 trắng
c) F2 tự thụ
Aa = 1/2 x 1/2 = 1/4
AA = aa = \(\dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{2}.\left(\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}\right)=\dfrac{3}{8}\)
F3 : 3/8AA : 2/8Aa : 3/8aa
KH : 5 đỏ : 3 trắng
Pt/c : Đỏ x trắng => F1 : 100% đỏ
=> đỏ trội hoàn toàn so với trắng
qui ước: A: đỏ; a : trắng
F1 dị hợp tử
F1x f1: Aa (đỏ) x Aa (Đỏ)
G A, a A,a
F2: 1AA :2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
a) Tỉ lệ giao tử ở F2: A = 1/2 ; a = 1/2
F2 giao phấn ngẫu nhiên
1/2A | 1/2a | |
1/2A | 1/4AA | 1/4Aa |
1/2a | 1/4Aa | 1/4aa |
F3: 1AA : 2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
Quy ước gen: A: hoa đỏ a: hoa trắng
Xét tỉ lệ kiểu hình ở F1:
- Về tính trạng màu sắc hoa:
\(\dfrac{hoa-đỏ}{hoa-trắng}=\dfrac{23}{21}\approx\dfrac{1}{1}\)
\(\Rightarrow\)P: Aa x aa
\(\Rightarrow\)1 cây P hoa đỏ có kiểu gen Aa
1 cây P hoa trắng có kiểu gen aa
Sơ đồ lai:
P: hoa đỏ x hoa trắng
Aa ; aa
GP: \(\dfrac{1}{2}A:\dfrac{1}{2}a\); a
F1: - Tỉ lệ kiểu gen : \(\dfrac{1}{2}Aa:\dfrac{1}{2}aa\)
- Tỉ lệ kiểu hình: 50% hoa đỏ : 50% hoa trắng
Biện luận: Do khi cho đậu Hà Lan thuần chủng thu được F1 toàn hoa đỏ nên hoa đỏ là tính trạng trội, hoa trắng là tính trạng lặn.
Quy ước: Hoa đỏ AA; hoa trắng aa
Sơ đồ lai:
PTC: AA - đỏ x aa - trắng
GP: A a
F1: 100% Aa - đỏ
F1 x F1: Aa x Aa
F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 trắng)
Xét Phép lai 1 :
Vì F2-1 xuất hiện TLKH thấp ,trắng chiếm :1/16 => PF1-1 có 16 tổ hợp = 4gt.4gt => KG PF1-1 dị hợp 2 cặp gen => KG PF1-1 là : AaBb x AaBb
Xét phép lai 2 :
Vì F2-2 có TLKH thấp trắng chiếm1/8 => PF1-2 có 8 tổ hợp = 4gt x 2 gt
Vì F1 có KG là AaBb => cá thể 2 có KG là Aabb hoặc aaBb
- Hoa đỏ có kiểu gen: \(AA,Aa\)
- Hoa trắng có kiểu gen: \(aa\)
\(\rightarrow\) Hoa đỏ \(\times\) Hoa trắng có 2 trường hợp.
\(Th1:\) \(P_1:AA\times aa\)
\(G_{P_1}:A\) \(a\)
\(F_1:100\%Aa\) (hoa đỏ)
$F_1$ lai phân tích:
\(P_{F_1}:Aa\times aa\)
\(G_{F_1}:A,a\) \(a\)
\(F_2:Aa,aa\) (1 đỏ, 1 trắng)
\(Th2:P_2:Aa\times aa\)
- Tương tự ta sẽ suy ra \(F_1:Aa,aa\) (1 đỏ, 1 trắng)
- Lai phân tích thì \(Aa\times aa\) như trên còn \(aa\times aa\) sẽ ra kiểu gen $aa$ (hoa trắng)
Sơ đồ lai:
P: Hoa đỏ AA x Hoa trắng aa
F1: Aa (100% hoa đỏ)
F1 lai phân tích:
F1 x aa: Aa x aa
F2: Aa aa
Kiểu gen: 1Aa:1aa
Kiểu hình: 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng