Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cây dị hợp hai cặp gen tự thụ phấn thì cây hạt trong , chín muộn có ab/ab = 0.04
Cây mang hai tính trạng trội là : 0,5 + 0.04 = 0.54 = 54 %
C – sai
Đáp án C
Đáp án D
Tỉ lệ kiểu hình hạt tròn, chín muộn (ab/ab) = 144/3600 = 4%
Tỉ lệ kiểu hình dài muộn = 25% - 4% = 21%
→ Số cây ở đời con có kiểu hình hạt dài, chín muộn là 3600.21% = 756 cây
Đáp án A
Ta có hạt dài trội hoàn toàn A so với hạt tròn a
Chín sớm trội hoàn toàn B so với chin muộn b
Ở F2 thu được 144 cây hạt tròn chín muộn aabb= 144 : 3600=0,04
suy ra tỉ lệ ab= 0,2
vì ab= 0,2 < 0,25 nên ab là giao tử hoán vị nên kiểu gen của bố mẹ là Ab/aB
fhv= 0,4
kiểu hình hạt dài chín muộn A-B- nên tỉ lệ hạt dài chín muộn là (0,3)2+ 0,3×0,2=0,21
nên số cây là 0,21×3600=756
hoặc cách khác ta có tỉ lệ dị hợp 2 cặp gen luôn bằng 0,25 trử đi tỉ lệ đồng hợp tử lặn
A-bb = 0,2 5 – aabb = 0,21
Số cây là 0,21×( 144: 0,04) =756
Hướng dẫn: B
Quy ước kiểu gen: A – hạt dài, a – hạt tròn, B – chín sớm, b – chín muộn.
Tỉ lệ kiểu hình hạt tròn, chìn muộn (aabb) chiếm tỉ lệ là: 144 : 3600 = 0,04.
Do hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới với tần số bằng nhau.
Nên tỉ lệ cây hạt dài, chín muộn (A_bb) chiếm tỉ lệ: 0,25 – 0,04 = 0,21.
Vậy số cây hạt dài, chín muộn là: 3600 x 0,21 = 756.
Đáp án B
Xét tỷ lệ kiểu hình ở
F1: 3:6:3:1:2:1= (1:2:1)(3:1) ;
P dị hợp 3 cặp gen
→ có 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST
và liên kết hoàn toàn.
Không có kiểu hình hạt trắng, chín muộn
→ cặp Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST,
P dị hợp đối có kiểu gen Aa B d b D
P:
Xét các phát biểu
1- sai
2- đúng
3- đúng, tỷ lệ dị hợp 3 cặp gen:
1/2×1/2=1/4
4- đúng
5- sai, cho P lai phân tích:
→2 tính trạng trội chiếm 0,5
Đáp án C
Phương pháp:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Đáp án C
Phương pháp:
- Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb
- Giao tử hoán vị = f/2
Cách giải
Tỷ lệ cây hạt tròn chín muộn (A-bb) = 0,24 → aabb = 0,25 – 0,24 = 0,01 → ab = 0,1 là giao tử hoán vị →kiểu gen của cây đem lai
Đáp án B
Ở F1 có 3,24% số cây thân thấp, chín muộn, tỉ lệ lẻ
à liên kết gen
(1) Đúng. Ở F1, tỉ lê kiểu hình thân cao, chín sớm thuần chủng
A
B
A
B
=
a
b
a
b
=
3
,
24
%
(2) Đúng. Ở F1, kiểu hình thân thấp, chín sớm thuần chủng chiếm tỉ lệ là:
à Ở F1, tổng số cá thể đồng hợp hai cặp gen chiếm tỉ lệ là:
(4) Sai. Tỉ lệ cá thể dị hợp 2 cặp gen ở F1 là:
à Ở F1, tổng số cá thể dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ là 1 – 26,96% - 28,16% = 44,88%
Đáp án D
Cả 4 phát biểu trên đều đúng. → Đáp án D
Ở bài toán này, tỉ lệ a b a b = x = 3,24% = 0,324 = 0,18 x 0,18 → Đây là giao tử hoán vị
I đúng. Kiểu hình thân cao, chín sớm thuần chủng ( A B A B ) chiếm tỉ lệ bằng kiểu gen a b a b = 3,24%
II đúng. Kiểu hình thân thấp, chín sớm thuần chủng
a B a B = (0,5-0,18) x (0,5-0,18) = 0,1024 = 10,24%
III đúng. Ở F2, loại kiểu gen đồng thời về hai cặp gen chiếm tỉ lệ
= 4x - 2 x + 0,5 = 4 . 0,0324 - 2 0 , 0324 + 0,5 = 0,2696 = 26,96%
IV. Tổng số cá thể dị hợp 2 cặp gen bằng tổng số cá thể đồng hợp = 26,29%
→ Số cá thể dị hợp 1 cặp gen 1 - 2x29% = 46,08
Đáp án C
A: hạt gạo đục => a: hạt gạo trong
B: chín sớm => b: chín muộn
Chọn các câu (2), (3), (4).
Thấy tỉ lệ cây hạt trong, chín muộn chiếm 4% (khác 6,25%)
=> Đây là bài toán về liên kết gen.
Cây dị hợp tự thụ, vậy nên quá trình phát sinh giao tử của đực và cái là như nhau, tỷ lệ cây mang 2 tính trội chiếm 4% = %ab %ab
=> %ab = 0,2 < 0,25
=> Đây là giao tử hoán vị => Cây có kiểu gen Ab aB nên (4) đúng.
=> f/2 = 0,2 => f = 0,4 ((2) đúng)
Ta áp dụng công thức:
- Tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng trội = 50% + tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng lặn.
- Tỷ lệ cá thể mang 1 tính trạng trội = 25% - tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng lặn.
=> Cây hạt gạo đục, chín muộn (cây mang 1 tính trạng trội) = 25% - 4% = 21% ((3) đúng).