Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, trải qua các triều đại Ngô (938-965), Đinh (968-980), Tiền Lê (980-1009), Lý (1009-1225), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407), Lê sơ (1428-1527), Nguyễn (1802-1945), tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập quyền từng bước được xây dựng hoàn chỉnh.
* Về tổ chức bộ máy nhà nước
Tính hoàn chỉnh được thể hiện:
- Thời Đinh, nhà nước quân chủ sơ khai ra đời với ba ban: võ ban,văn ban, tăng ban.
- Thời Tiền Lê, bộ máy nhà nước trung ương được củng cố. Nước được chia làm 10 đạo, giao cho con vua và các tướng cai quản.
- Thời Lý, Trần, Hồ hoàn chỉnh từng bước chính quyền trung ương. Vua đứng đầu đất nước, giúp việc cho vua có Tể tướng, các đại thần, các cơ quan hành chính như sảnh, viên, đài. Nước được chia thành nhiều lộ, phủ, huyện, châu, hương, xã. Kinh thành Thăng Long chia thành hai khu vực: kinh thành và phố phường, có Lưu thủ (thời Lý), Đại doãn (thời Trần) trông coi.
- Thời Lê sơ, chính quyền trung ương do vua đứng đầu, cai quản mọi việc. Dưới vua có sáu bộ. Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên, có ba ti phụ trách quân sự, dân sự, kiện tụng.
- Thời Nguyễn, ngoài sáu bộ còn có các viện, các cơ quan chuyên trách, cơ mật viện giúp vua giải quyết các việc "quân quốc trọng sự". Nước được chia làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên. Các tỉnh đều do Tổng đốc (Tuấn phủ) đứng đầu, trực thuộc chính quyền trung ương. Nhà nước không đặt chức tể tướng, không lấy đỗ Trạng nguyên, không lập Hoàng hậu, không phong tước vương cho người ngoài họ để bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua.
- Đất nước trải dài từ mục Nam Quan đến mũi Cà Mau.
* Quan lại:
- ban đầu chủ yếu tuyển chọn từ con em các gia đình quý tộc, quan lại.
- Đến thời Lý, quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục, khoa cử.
* Về quân đội
- Quân đội sớm hình thành từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê. Đến thời Lý được tổ chức quy củ, gồm hai bộ phận: quân bảo vệ nhà vua và kinh thành (cấm binh) và quân chính quy, bảo vệ đất nước (ngoại binh hay lộ binh), được tuyển theo chế độ "ngụ binh ư nông". Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ; thời Hồ, thời Lê đã có một vài loại súng.
- Thời Trần, lúc có chiến tranh, các vương hầu quý tộc đều được quyền mộ quân, nhân dân được phép tổ chức các đội dân binh để bảo vệ quê nhà.
- Thời Nguyễn, quân đội được tổ chức quy củ với số lượng khoảng 20 vạn người, được trang bị vũ khí đầy đủ, có đại bác, súng tay, thuyền chiến, quân đội được xây dựng khá hoàn chỉnh với 4 binh chủng: bộ binh, thủy binh, pháo binh, tượng binh. Quân đội được chính quy hóa từ tổ chức đến trang bị.
* Về luật pháp
- Năm 1042, vua Lý ban hành bộ Hình thư, đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta.
- Thời Trần, nhà nước có bộ Hình luật.
- Thời Lê, một bộ luật với 700 điều được ban hành với tên gọi Quốc triều hình luật, đề cập đến các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc.
- Thời Nguyễn, một bộ luật mới được ban hành - Hoàng Việt luật lên, quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà nước và các tôn ti trật tự phong kiến.
* Chính sách đối nội và đối ngoại
- Các triều đại đều có chính sách dân tộc riêng nhằm củng cố khối đoàn kết và sự thống nhất lãnh thổ.
- Chính sách đối ngoại được hình thành từ thời nhà Đinh, được tiếp tục duy trì và hoàn chỉnh qua các triều đại tiếp sau. Tuy việc thực hiện có lúc khác nhau nhưng tinh thần chung là độc lập, tự chủ.
Tham Khảo
- Giáo dục:
+ Giáo dục theo lối Nho giáo.
+ Lập Văn Miếu, mở khoa thi. Dựng bia tiến sĩ.
- Văn học:
+ Gồm cả chữ Hán, Nôm.
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước.
+ Ca ngợi những chiến công, đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Kiến trúc Phật giáo, Nho giáo.
+ Điêu khắc: Mang nét độc đáo riêng, bản sắc riêng.
+ Nghệ thuật đậm tính dân gian truyền thống.
- Khoa học - Xã hội:
+ Sử học: Đại Việt Sử kí, Lam Sơn thực lục...
+ Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
+ Bình thư yếu lực.
+ Đại thành toán pháp.
+ Súng thần cơ, thuyền chiến có lầu.
- Đạo giáo:
+ Thời Lý - Trần hòa lẫn với các tĩn ngưỡng dân gian.
+ Thế kỉ XIV: suy yếu dần.
- Phật giáo:
+ Thời Lý, Trần phổ biến rộng rãi.
+ Thời Lê sơ bị hạn chế, thu hẹp.
- Nho giáo:
+ Thời Lý, Trần: Tư tưởng chính thống.
+ Thời Lê sơ: Nâng lên địa vị độc tôn.
- Còn về mở rộng phát huy thành tựu nào thì các mặt như giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học... đều có thể phát huy được nhé. Tùy vào thành tựu mà em thích để phân tích nhé!
Tham khảo
- Giáo dục:
+ Giáo dục theo lối Nho giáo.
+ Lập Văn Miếu, mở khoa thi. Dựng bia tiến sĩ.
- Văn học:
+ Gồm cả chữ Hán, Nôm.
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước.
+ Ca ngợi những chiến công, đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Kiến trúc Phật giáo, Nho giáo.
+ Điêu khắc: Mang nét độc đáo riêng, bản sắc riêng.
+ Nghệ thuật đậm tính dân gian truyền thống.
- Khoa học - Xã hội:
+ Sử học: Đại Việt Sử kí, Lam Sơn thực lục...
+ Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
+ Bình thư yếu lực.
+ Đại thành toán pháp.
+ Súng thần cơ, thuyền chiến có lầu.
- Đạo giáo:
+ Thời Lý - Trần hòa lẫn với các tĩn ngưỡng dân gian.
+ Thế kỉ XIV: suy yếu dần.
- Phật giáo:
+ Thời Lý, Trần phổ biến rộng rãi.
+ Thời Lê sơ bị hạn chế, thu hẹp.
- Nho giáo:
+ Thời Lý, Trần: Tư tưởng chính thống.
+ Thời Lê sơ: Nâng lên địa vị độc tôn.
Sự kiện mà bạn, đó là triều đại PK mà