Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Xuất hiện:
Tầng lớp công nhân
Tầng lớp tiểu tư sản
Tầng lớp tư sản
Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân
Do (Tham khảo)
+ Bị ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân
+ Kế thừa truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc
+ Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê nin và trào lưu cách mạng thế giới đặc biệt là Cách mạng Tháng 10 Nga
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, và mỗi tầng lớp này có thái độ và đối tượng đối với cách mạng giải phóng dân tộc khác nhau. Dưới đây là một tóm tắt về tình hình của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam và thái độ của họ đối với cách mạng:
1. Tầng lớp quý tộc và quan lại:
- Tầng lớp này bao gồm những người giàu có, quyền lực, và có vị thế trong triều đình phong kiến.
- Thái độ: Một phần của tầng lớp này ủng hộ cách mạng vì họ nhận thấy sự suy yếu của triều đình phong kiến trước sự xâm lược của thực dân Pháp. Tuy nhiên, một phần khác vẫn cố gắng bảo vệ lợi ích của họ trong bối cảnh thay đổi.
2. Tầng lớp thương nhân:
- Tầng lớp này bao gồm các doanh nhân và thương nhân, có vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội.
- Thái độ: Một số thương nhân ủng hộ cách mạng vì họ muốn loại bỏ sự cạnh tranh không lành mạnh từ các công ty và ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, một số khác sợ mất lợi nhuận và tương tác tích cực với thực dân Pháp.
3. Tầng lớp nông dân:
- Tầng lớp nông dân chiếm đa số dân số Việt Nam và bị nghèo khó.
- Thái độ: Nhiều nông dân ủng hộ cách mạng vì họ hy vọng cách mạng sẽ giải phóng họ khỏi sự áp bức của thuế và lao động mệt nhọc. Một số nông dân cũng tham gia các cuộc khởi nghĩa như Khởi nghĩa Bãi Sậy và Khởi nghĩa Can Vương.
4. Tầng lớp tri thức và tầng lớp mới nổi:
- Tầng lớp này bao gồm các tri thức, giáo viên, và những người mới nổi trong xã hội.
- Thái độ: Họ thường ủng hộ cách mạng vì họ có kiến thức và hiểu biết về những lợi ích của việc giải phóng dân tộc và xây dựng một xã hội công bằng hơn.
5. Tầng lớp công nhân:
- Tầng lớp này bao gồm các công nhân trong các ngành công nghiệp và lao động chân tay.
- Thái độ: Các công nhân thường ủng hộ cách mạng vì họ hi vọng rằng cách mạng sẽ cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của họ.
-> Tình hình các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX rất đa dạng, và thái độ của họ đối với cách mạng giải phóng dân tộc có sự biến đổi. Tuy nhiên, những giai cấp và tầng lớp ủng hộ cách mạng đã đóng góp quan trọng vào cuộc chiến đấu cho độc lập và tự do của Vi
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Một bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
* Giai cấp nông dân:
- Cuộc sống cơ cực trăm bề nên căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức dân tộc sâu sắc.
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và chế độ phong kiến.
* Tầng lớp tư sản:
- Họ là các chủ hãng buôn bán, nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công.
- Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Vì có tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên họ chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
* Tầng lớp tiểu tư sản:
- Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo, thư kí, học sinh, kế toán,...
- Cuộc sống của họ có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân nhưng vẫn rất bấp bênh.
- Họ là những người có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
* Đội ngũ công nhân:
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê.
- Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.
Ý 1:
Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Một bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
* Giai cấp nông dân:
- Cuộc sống cơ cực trăm bề nên căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức dân tộc sâu sắc.
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và chế độ phong kiến.
* Tầng lớp tư sản:
- Họ là các chủ hãng buôn bán, nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công.
- Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Vì có tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên họ chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
* Tầng lớp tiểu tư sản:
- Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo, thư kí, học sinh, kế toán,...
- Cuộc sống của họ có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân nhưng vẫn rất bấp bênh.
- Họ là những người có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
* Đội ngũ công nhân:
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê.
- Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.
- Tầng lớp tư sản: đa số là các chủ hãng buôn bán, ngoài ra có một số là thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công. Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Tầng lớp tiểu tư sản: xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo... Cuộc sống của họ rất bấp bênh và do có ý thức dân tộc nên học tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Tầng lớp công nhân: phần lớn xuất thân từ nông thôn, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê. Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại bọn địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương, giảm giờ làm.
tham khảo**
- Tầng lớp tư sản:
+ Chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Là những nhà thầu, chủ xí nghiệp, chủ các hang buôn,...
+ Vì: Là những nhà thầu, chủ xí nghiệp, chủ các hang buôn,..Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Nhưng lại bị lệ thuộc về mặt kinh tế, chỉ muốn có điều kiện làm ăn dễ dàng.
- Tầng lớp tiểu tư sản:
+ Tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
+ Vì: Là các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo... Cuộc sống của họ rất bấp bênh và do có ý thức dân tộc.
- Tầng lớp công nhân:
+ Có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ.
+ Vì: Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại bọn địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương, giảm giờ làm.
- Sự thay đối tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi. Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét, vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại địa chù, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
Tầng lớp tiểu tư sản gồm người buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên... phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp bênh nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay sai của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10 vạn, đến năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính kỷ luật và tính chất quốc tế.
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Một bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
* Giai cấp nông dân:
- Cuộc sống cơ cực trăm bề nên căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức dân tộc sâu sắc.
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và chế độ phong kiến.
* Tầng lớp tư sản:
- Họ là các chủ hãng buôn bán, nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công.
- Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Vì có tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên họ chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
* Tầng lớp tiểu tư sản:
- Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo, thư kí, học sinh, kế toán,...
- Cuộc sống của họ có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân nhưng vẫn rất bấp bênh.
- Họ là những người có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
* Đội ngũ công nhân:
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê.
- Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Một bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
* Giai cấp nông dân:
- Cuộc sống cơ cực trăm bề nên căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức dân tộc sâu sắc.
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và chế độ phong kiến.
* Tầng lớp tư sản:
- Họ là các chủ hãng buôn bán, nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công.
- Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Vì có tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên họ chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
* Tầng lớp tiểu tư sản:
- Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo, thư kí, học sinh, kế toán,...
- Cuộc sống của họ có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân nhưng vẫn rất bấp bênh.
- Họ là những người có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
* Đội ngũ công nhân:
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê.
- Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.