K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 9 2016

Mượn từ nếu có chọn lựa, khi thật cần thiết thì sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc. Nhưng nếu mượn tuỳ tiện thì sẽ có hại cho ngôn ngữ dân tộc, làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, lai căng. Đây cũng chính là nguyên tắc mượn từ mà bất cứ dân tộc nào cũng phải coi trọng.

* Tích cực: Mượn từ nếu có chọn lựa, khi thật cần thiết thì sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc

Tiêu cực:  Nếu mượn tuỳ tiện thì sẽ có hại cho ngôn ngữ dân tộc, làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, lai căng.

3 tháng 9 2016

Vì đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới cho nên nhiều trường hợp chúng ta phải mượn từ của nước ngoài để diễn đạt những nội dung mới mà vốn từ của chúng ta không có sẵn. Mượn từ nếu có chọn lựa, khi thật cần thiết thì sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc. Nhưng nếu mượn tuỳ tiện thì sẽ có hại cho ngôn ngữ dân tộc, làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, lai căng. Đây cũng chính là nguyên tắc mượn từ mà bất cứ dân tộc nào cũng phải coi trọng.

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho bữa ăn:
- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn (ăn thường ngày, ăn tiệc,..)
- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.
- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, về hiệu quả kinh tế của bữa ăn.

19 tháng 4 2019

                            NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG 
                                                                          THỰC ĐƠN

 Bàn thườngCỗ , tiệc ,..
a)Số lượng món:3-4 món5 món <
b)Cơ cấu:canh,mặn ( chính)
Luộc xào ( chén)
Tráng miệng ( tùy) : hoa quả dầm, bánh kẹo.
 Khai vị: Súp,.
Sau khai vị; Nguội , Nộm,..

Chính; Hấp ,om,xào,...
Ăn thêm ; rau,củ ,..
Tráng Miệng; hoa quả , bánh,thạch,..
Đồ uông; Bia , .rượu,coca,strongbood, cam ép,..

 
c)Lưu ý:Đảm bảo nguyên tắc tổ chức bữa ănLuôn đầy đủ các chất dinh dưỡng.!

+ Xây dựng đơn dành cho gđ em , 

   - Gợi ý:
+ Tìm hiểu số Thành viên , nhu cầu dĩnh dưỡng của mỗi thành viên 
- ví dụ:
+ gia đình em có 4 người :
+ hãy mua các thức ăn trong 1 bữa với số tiền từ 100.000đ đến 300.000 cho 1 bữa ăn của thực đơn
 



 

17 tháng 4 2018

1  Thực đơn là bảng ghi lại tất cả những món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc, cỗ, liên hoan hay bữa ăn thường ngày

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho bữa ăn:

- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn (ăn thường ngày, ăn tiệc,..)

- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.

- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, về hiệu quả kinh tế của bữa ăn

2       

Thực đơn cho 1 bữa liên hoan:

+ Súp gà

+ Gà hấp muối

+ Sườn nướng

+ Cá hấp xì dầu

+ Rau cải xào tỏi

+ Tôm chiên giòn

+ Canh măng nấu vịt

+ Bánh bao nhỏ

+ Chè trân châu

+ Dưa hấu

con nhieu tu lam 

 

17 tháng 4 2018
Một số mẫu thực đơn chuẩn bị của các bữa ăn: + Hàng ngày + Bữa tiệc + Bữa cỗ - Một số hình ảnh về các món ăn của bữa ăn tự phục vụ. - Một số hình ảnh về các món ăn có người phục vụ. - Một số hình ảnh về các món ăn có trang trí. - Các hình ảnh tư sưu tầm về cách trình bày món ăn, trình bày bàn ăn, các bữa cỗ, bữa tiệc cũng như bữa ăn gia đình... *Nếu chuẩn bị được phương tiện nghe nhìn có các hình ánh động về qui trình tổ chức bữa ăn thì các tiết học sẽ có hiệu quá thực tiễn cao. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Đặt vấn đề để vào bài: Qui trình tổ chức bữa ăn thực chất là một vấn đề gồm nhiều mảng kiến thức. Do vậy hiểu qui trình tổ chức bữa ăn, thực hiện tổ chức bữa ăn cần phải có các thao tác chuẩn bị chu đáo, biểu hiện cụ thể là biết xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho qui trình tổ chức bữa ăn như. - Xây dựng thực đơn; - Chọn lựa thực phẩm cho thực đơn; - Chế biến món ăn; - Trình bày bàn ăn và thu dọn sau khi ăn. Hỏi: Nếu ta đảo các trình tự trên thì điều gì sẽ xảy ra? HS: + Chọn thực phẩm không theo thực đơn + Không có thức ăn để trình bày + Hoặc trình bày thức ăn chưa chế hiến... GV: Vậy ta hiểu qui trình tổ chức bữa ăn là gì? GV gợi ý để HS có thể trả lời được đó là tổ chức thực hiện các công việc theo một trình tự nhất định. Ta sẽ lần lượt thực hiện trình tự này theo các tiết học. TIẾT 1 I. Xây dựng thực đơn 1. Thực đơn là gì? GV: Đe hiểu được thực đơn là gì, chúng ta sẽ quan sát các hình ảnh sau (GV và HS đã chuẩn bị một số ảnh bày các món ăn của một bữa ăn gia đình, bữa tiệc hay bữa cỗ). Hỏi: Em hãy kể tên các món ăn ở hình ảnh vừa quan sát. HS: Liệt kê được một số món ăn. GV: Phân tích cấu tạo các món ăn mà HS vừa được quan sát trực quan và rút ra kết luận: Những món ăn mà các em vừa liệt kê chi tiết sẽ được ghi lại. Bảng ghi những món ăn đó dự định sẽ được phục vụ trong bữa cỗ, tiệc hay bữa thường ngày chính là "thực đơn". Hỏi: Vậy theo em thực đơn là gì? HS: Thực đơn là bảng ghi tất cả các món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa ăn (ăn thường, bữa cỗ hay tiệc). GV: Yêu cầu HS quan sát một thực đơn mẫu. Hỏi: Em có nhận xét gì về trình tự được sắp xếp trong thực đơn? MS: Sẽ có rất nhiều ý kiến trả lời như: - Món nhiều đạm xếp ở trên (món ăn cụ thể). - Món nhiều vitamin xếp ở trên (món ăn cụ thể). - Món nhiều béo xếp ở... GV ghi nhận và bổ sung cho đầy đủ ý, giải thích cho HS hiểu món nào ăn trước, món nào ăn sau, món nào ăn kèm với món nào... và trình tự sắp xếp các món ăn trong thực đơn phản ánh phần nào phong tục tập quán đồng thời thể hiện sự dồi dào, phong phú về thực phẩm. GV nói thêm: Có thể nhìn vào thực đơn ta sẽ đánh giá được mức độ hiểu biết của người xây dựng thực đơn trong lĩnh vực ăn uống (kích thích động cơ tìm hiểu của HS). GV: Mục đích của việc chuẩn bị thực đơn cho bữa ăn, nếu được chuẩn bị kỹ càng thì ta sẽ dễ dàng thực hiện, cụ thể như: - Sẽ phải mua những loại thực phẩm nào. - Mua thực phẩm đó ở đâu? - Nếu không có loại thực phẩm như thực đơn thì ta sẽ thay thế bằng loại thực phẩm nào? GV kết luận: Có thực đơn, công việc thực hiện bữa ăn sẽ được tiến hành trôi chảy, khoa học. 2. Nguyên tắc xây dựng thực đơn a. Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn. Ta biết thực đơn là hàng ngày tất ca các món ăn dự liệu chuẩn bị cho bữa ăn. Thực đơn chưa định liệu được số lượng của từng món ăn nhưng lại định liệu được số lượng của các món ăn và chỉ định được các loại thực phẩm để chế biến thành các món ăn có trong thực đơn. Vì vậy khi xây dựng thực đơn ta trả lời câu Hỏi: Xây dựng thực đơn cho loại bữa ăn nào? - Bữa tiệc - Bữa cỗ - Bữa ăn thường. Như vậy phải căn cứ vào tính chất của bữa ăn (tiệc, cồ hay ăn thường) ta mới đặt cơ sở để xây dựng thực đơn. Hỏi: Bữa cơm thường ngày em ăn những món ăn gì? gồm bao nhiêu món? HS: Trả lời các món ăn thường ngày và gồm 3 đến 4 món ăn. GV: Hỏi thêm một số HS và kết luận: Bữa ăn thường ngày có 3 đến 4 món ăn. Tương tự như cách hỏi trên. HS sẽ nêu được tổng số món ăn trong bữa cỗ, bữa tiệc và kết luận. Bữa cỗ hoặc liên hoan, chiêu đãi thường có 4-5 món ăn trở lên. GV khái quát một số món thường có trong thực đơn: + Các món canh (hoặc súp). + Các món rau, củ, quả tươi (trộn hay muối chua) + Các món nguội + Các món xào, rán ... + Các món mặn. + Các món tráng miệng. Để tìm hiểu sự đa dạng của các loại món ăn GV phân công mỗi nhóm HS liệt kê số món ăn của từng loại. Tập hợp lại sẽ được một danh mục các: món ăn phong phú cung cấp cho HS và làm tài liệu tham khảo. b. Thực đơn phải đủ các loại món ăn chính theo cơ cấu bữa ăn Hoi: Trong thực đơn món ăn chính được hiểu như thế nào? HS: Có nhiều cách trả lời khác nhau hoặc là lựa chọn một số món tiêu biểu của thực đơn hoặc là liệt kê lại cả các món ăn trong thực đơn trừ món tráng miệng... GV: Đã có lúc chúng ta quan niệm các món ăn có giàu đạm, giàu đường bột và chất béo là những món ăn chính tuy nhiên khi đời sống ngày càng được cải thiện thì thực đơn bữa ăn (ăn thường, tiệc, cỗ...) phải đủ các loại món ăn cung cấp cho cơ thể 4 nhóm chất dinh dưỡng cần thiết. Thông thường ta thấy: * Bữa ăn thường ngày gồm các nhóm chính: canh, mặn, xào (hoặc luộc) và dùng với nước chấm. * Bữa liên hoan, chiêu đãi gồm đủ các loại món nêu ở mục a. - Ta tham khảo thực đơn có các loại món ăn, có người phục vụ và dọn từng món lên bàn, nó có cơ cấu như sau: + Món khai vị (súp, nộm...); + Món ăn sau khai vị (món luộc, xào, rán...); + Món ăn chính (món mặn. thường là món nấu hoặc hấp, nướng giàu chất đạm); + Món ăn thêm (rau, canh...); + Món tráng miệng + Đồ uống. - Nếu bữa ăn có các món được dọn cùng một lúc lên bàn các loại món ăn thì hình thức tổ chức sẽ tùy thuộc vào tập quán ăn uống của từng địa phương. Mỗi loại thực đơn cần có đủ các loại món ăn và có thể thay đổi món ăn theo từng loại thực phẩm của các nhóm thức ăn. c. Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế Đây là nguyên tắc thể hiện tính hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của người dự định xây dựng thực đơn. Khi số món ăn dự định được tăng lên đáng kể các bữa cỗ, bữa tiệc thì việc xem xét các loại thực phẩm có giá trị phù hợp với khả năng tài chính của mình có ý nghĩa quan trọng. Có thể thay đổi loại thức ăn khác nhau trong cùng một nhóm, cân bằng dinh dưỡng giữa các nhóm thức ăn, lựa chọn thức ăn để bảo đảm hiệu quả tối ưu của thực đơn được xây dựng. ♦ Tổng kết - dặn dò - Yêu cầu HS đọc hiểu xây dựng thực đơn là gì và các nguyên tắc xây dựng thực đơn. - Nhấn mạnh điểm cần chú ý bằng câu hỏi củng cố : Muốn tổ chức tốt bữa ăn cần phải làm gì. - Dặn dò HS chuẩn bị phần II: Lựa chọn thực phẩm cho thực đơn. ok xong mình ghi nhầm là giáo viên
12 tháng 11 2018

1 . Chủ nghĩa tự nhiên là khuynh hướng văn học hình thành vào những năm 70 của thế kỷ XIX  ở châu Âu và Mĩ

2 . Những nguyên tắc mỹ học chính của chủ nghĩa tự nhiên có thể tóm tắt như sau :

  1. Sự nhận thức nghệ thuật cũng phải giống như sự nhận thức khoa học. Tác phẩm văn học được xem như là “tư liệu về con người”, và tiêu chuẩn mỹ học chủ yếu của nó là sự đầy đủ của hành động nhận thức được thể hiện trong đó.
  2. Từ bỏ việc luân lí hóa tác phẩm văn học, vì họ cho rằng cái thực tế được mô tả một cách khách quan lạnh lùng, chính xác với thái độ vô tư, khoa học tự bản thân nó đã đủ sức diễn cảm rồi.
  3. Văn học cũng như khoa học không có quyền lựa chọn tư liệu, đối với nhà văn không có những cốt truyện vô dụng và những đề tài không xứng đáng. Do đó, họ đã mở rộng hệ đề tài và thích thú với những hiện tượng “giản dị” của cuộc sống.
  4. Đặc biệt quan tâm tới việc nghiên cứu sinh hoạt vật chất. Theo họ, tính cách con người được quy định bởi bản chất sinh lí học và bởi môi trường được quan niệm chủ yếu là môi trường sinh hoạt vật chất, trực tiếp xung quanh, tuy không loại trừ nhân tố xã hội – lịch sử. Những nguyên tắc mỹ học trên đây đã hạn chế những khả năng nghệ thuật của văn học tự nhiên chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự thâm nhập của sự thật đời sống vào tác phẩm văn học của họ đã lật đổ những nguyên tắc lí thuyết và khiến cho một số tác phẩm ưu tú của chủ nghĩa tự nhìên có một tác động nghệ thuật không nhỏ. Chính sự nghiên cứu sinh học vật chất đã giúp phần nào cho các nhà văn tự nhiên chủ nghĩa phát hiện ra bản chất giai cấp của ý thức, ví dụ : E. Dô-la (1840 – 1902) trong Mùa gieo mầm từ chỗ mô tả cuộc sống gia đình Mai-ơ đã khám phá ra cội nguồn của đấu tranh giai cấp.
12 tháng 11 2018

Chủ nghĩa tự nhiên (tiếng Pháp : naturalisme) là một khuynh hướng văn học hình thành vào những năm 70 của thế kỷ XIX ở châu Âu và Mĩ.

Chủ nghĩa tự nhiên hình thành và xác định cương lĩnh trước tiên ở Pháp trên cơ sở triết học thực chứng của A. Công-tơ (1798 – 1857) nhà triết học và xã hội học Pháp, mỹ học của H. Ten (1828 – 1893) nhà triết học, mỹ học ngưòi Pháp và những tư tưởng của khoa học tự nhiên, trước hết là sinh lí học. ‘Tôi khảo cứu tình cảm và tư tưởng như người ta đã làm đối với các cơ năng và khí quan. Hơn nữa, tôi cho rằng hai loại sự kiện ấy đều cùng một loại bản chất, đều chịu sự chi phối của những tất yếu như nhau và chúng chỉ là mặt trái và mặt phải của cùng một cá thể. Cá thể ấy là vũ trụ.” (H. Ten). Có thể nói đây là trào lưu văn học lấy phương pháp khoa học tự nhiên làm cơ sở cho sáng tác. Những nguyên tắc mỹ học chính của chủ nghĩa tự nhiên có thể tóm tắt như sau :

  1. Sự nhận thức nghệ thuật cũng phải giống như sự nhận thức khoa học. Tác phẩm văn học được xem như là “tư liệu về con người”, và tiêu chuẩn mỹ học chủ yếu của nó là sự đầy đủ của hành động nhận thức được thể hiện trong đó.
  2. Từ bỏ việc luân lí hóa tác phẩm văn học, vì họ cho rằng cái thực tế được mô tả một cách khách quan lạnh lùng, chính xác với thái độ vô tư, khoa học tự bản thân nó đã đủ sức diễn cảm rồi.
  3. Văn học cũng như khoa học không có quyền lựa chọn tư liệu, đối với nhà văn không có những cốt truyện vô dụng và những đề tài không xứng đáng. Do đó, họ đã mở rộng hệ đề tài và thích thú với những hiện tượng “giản dị” của cuộc sống.
  4. Đặc biệt quan tâm tới việc nghiên cứu sinh hoạt vật chất. Theo họ, tính cách con người được quy định bởi bản chất sinh lí học và bởi môi trường được quan niệm chủ yếu là môi trường sinh hoạt vật chất, trực tiếp xung quanh, tuy không loại trừ nhân tố xã hội – lịch sử. Những nguyên tắc mỹ học trên đây đã hạn chế những khả năng nghệ thuật của văn học tự nhiên chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự thâm nhập của sự thật đời sống vào tác phẩm văn học của họ đã lật đổ những nguyên tắc lí thuyết và khiến cho một số tác phẩm ưu tú của chủ nghĩa tự nhìên có một tác động nghệ thuật không nhỏ. Chính sự nghiên cứu sinh học vật chất đã giúp phần nào cho các nhà văn tự nhiên chủ nghĩa phát hiện ra bản chất giai cấp của ý thức, ví dụ : E. Dô-la (1840 – 1902) trong Mùa gieo mầm từ chỗ mô tả cuộc sống gia đình Mai-ơ đã khám phá ra cội nguồn của đấu tranh giai cấp.

Trong những năm 60 – 80 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tự nhiên đã có một tác động tích cực đến sự phát triển văn học như : mở rộng đề tài, xới lên những tầng mới của hiện thực cuộc sống, nghiên cúu sự tác động qua lại giữa cá nhân và quần chúng, vai trò của vô thức trong tâm lí con người,…

Thuật ngữ chủ nghĩa tự nhiên trong cuộc đấu tranh cho chủ nghĩa hiện thực đã không còn mang nội dung như đã được xác định trên đây, mà được dùng để chỉ cách tiếp cận sinh lí học phi xã hội đối với con người, hoặc để chỉ một khuynh hướng văn học chủ trương mô tả những hiện thực cuộc sống theo lối sao chép thiếu sự lựa chọn, khái quát, đánh giá.

5 tháng 5 2019

1 . Thực đơn hay thực đơn bữa ăn hay còn gọi thông dụng là Menu là bảng ghi lại tất cả những món ăn, thức dự định sẽ phục vụ trong một bữa ăn hay bữa tiệc, cỗ, liên hoan.... 

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho bữa ăn:

- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn (ăn thường ngày, ăn tiệc,..)

- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.

- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, về hiệu quả kinh tế của bữa ăn.

5 tháng 5 2019

Câu 1 :

+ Thực đơn hay còn gọi thông dụng là Menu là bảng ghi lại tất cả những món ăn, thức dự định sẽ phục vụ trong một bữa ăn hay bữa tiệc, cỗ, liên hoan.

Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho bữa ăn:

- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn (ăn thường ngày, ăn tiệc,..)

- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.

- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, về hiệu quả kinh tế của bữa ăn.

Cái đề bài thiếu rồi bạn gì ơi

6 tháng 9 2018

Bài làm:

  • Ghép dựa vào quan hệ giới tính – nam trước nữ sau: ông bà, cha mẹ, chú dì, cậu mợ, bác bá, anh chị...
  • Ghép dựa vào thứ bậc, tuổi tác – trên trước dưới sau, lớn trước bé sau: ông cha, bác cháu, chú cháu, dì cháu, chị em, anh em, cháu chắt...
12 tháng 12 2017

1.Mặc đẹp  là : Phù hợp với lứa tuổi, vóc dáng

                     Phù hợp với hoạt động

                      Phù hợp với công việc và môi trường

3.- chọn hoa và bình  cắm phù hợp về hình dáng, màu sắc

 - sự cân đối về kích thước của cành hoa và bình cắm

- sự phù hợp giữa bình hoa và vị trí cần trang trí

4.-lựa chọn hoa, bình cắm, kiểu cắm phù hợp và chỗ cần trang trí

- cắt và cắm cành chính

-cắt và cắm cành phụ, điểm thêm hoa lá phụ để che miệng bình

- đặt bình hoa vào vị trí cần trang trí

12 tháng 12 2017

câu 2 đâu vậy

22 tháng 2 2021

Tham khảo:

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng đê làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

– Trẻ em như búp trên cành.

Nét tương đồng giữa các sự vật : cao ngất .   

- Tác dụng :  nhấn mạnh hình tượng hùng vĩ của rừng đước , thể hiện cái nhìn đầy tinh tế và trực quan của tác giả , đồng thời thể hiện niềm tự hào đối với rừng đước .      

  

19 tháng 12 2021

Nhân hóa là gọi vật hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối, … trở nên gần gũi với con người, đồng thời biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

VD: ông mat troi dang toa nang