K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 5 2018

  Một số vấn đề xã hội của Di truyền học:

    * Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người

    Việc giải mã bộ gen người ngoài những việc tích cực mà nó đem lại cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lí xã hội như:

      - Liệu những hiểu biết về hồ sơ di truyền của mỗi cá nhân có cho phép tránh được bệnh tật di truyền hay chỉ đơn thuần thông báo về cái chết sớm có thể xảy ra và không thể tránh khỏi.

      - Hồ sơ di truyền của mỗi người liệu có bị xã hội sử dụng để chống lại chính họ hay không? (Vấn đề xin việc làm, hôn nhân…).

    * Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào

    Việc tạo các sinh vật biến đổi gen ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như các gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật gây bệnh cho người hay không?

    Ăn các sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen có an toàn cho sức khoẻ con người và ảnh hưởng đến hệ gen của người không? Các gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại hay không? Các chất độc tiết ra từ cây chuyển gen kháng sâu hại có tác động tới những côn trùng có ích hay không?

    Ngoài ra, còn lo ngại rằng liệu con người có sử dụng kĩ thuật nhân bản cô tính để tạo ra người nhân bản hay không?

2 tháng 4 2017

1. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ

- Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ, song vấn đề là ở mức nào. Một số tác giả đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ qua IQ, một số khác cho rằng vấn đề phức tạp hơn nhiều, không thể chỉ dựa vào IQ.

-Có tác giả đã đưa ra số liệu chứng minh rằng IQ tăng khoảng 3 điểm trong một thập niên. Điều này cho thấy khôga thể chỉ căn cứ vào IQ để đánh giá sự di truyền khả năng trí luệ.

2. Bệnh ung thư

- Ung thư là thuật ngữ mô tả một nhóm lớn các bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của các tế bào một cách khác thường dẫn đến các khối u ác tính.

- Có nhiều nguyên nhân khác nhau của ung thư như các biến đổi di truyền ngẫu nhiên (các đột biến gen, đột biến NST), sự tiếp xúc với các tác nhân phóng xạ, hoá học gây đột biến, các virut ung thư.

3. Di truyền học với bệnh AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch tập nhiễm)

Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người

Việc giải mã bộ gen người đã này sinh nhiều vấn đề tâm lí xã hội như:

-Liệu những hiểu biết về hồ sơ di truyền của chính chúng ta có cho phép tránh -lược bệnh tật di truyền hay chỉ đơn thuần thông báo về cái chết sớm có thể xảy ra và không thể tránh khỏi.

- Hồ sơ di truyền của chúng ta liệu có bị xã hội sử dụng để chống lại chính chúng ta hay không? (Vấn để xin việc làm, hôn nhân,...).

5. Vấn đề sinh vật biến đổi gen

Việc tạo các sinh vật biến đổi gen ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như các gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang vi sinh vật gây bệnh cho người hay khống?

8 tháng 11 2019

Di truyền học tư vấn nhằm chuẩn đoán một số bệnh trước sinh

Đáp án cần chọn là: D

31 tháng 12 2017

Di truyền y học tư vấn không góp phần chế tạo ra một số loại thuốc chữa bệnh di truyền

Đáp án cần chọn là: A

Đặc điểm:

- Lai thuận và lai nghịch cho kết quả khác nhau, biểu hiện kiểu hình ở đời con theo dòng mẹ.

- Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục cái.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất không tuân theo các định luật của thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân đều cho các tế bào con theo quy luật di truyền chặt chẽ như gen nhân.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất được truyền theo dòng mẹ, nhưng không phải tất cả các tính trạng di truyền theo mẹ đều liên quan với các gen trong tế bào chất.

- Tế bào là một đơn vị di truyền trong đó nhân đóng vai trò chính, nhưng tế bào chất cũng đóng vai trò nhất định. Hai hệ thống di truyền qua NST và di truyền ngoài NST tác động qua lại lẫn nhau, đảm bảo cho sự tồn tại. sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

* Phân biệt căn cứ vào đặc điểm khác nhau:

Di truyền qua tế bào chất

- Trong di truyền qua tế bào chất vai trò chù yếu thuộc về tế bào chất cùa tế bào sinh dục cái.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất khóng tuân theo các định luật di truyền cùa thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân phối đều cho các tế bào con theo quy luật chặt chẽ như đối với các NST.

- Tính trạng do gen tế bào chất quy định vẫn tồn tại khi thay đổi nhân tế bào bằng nhân có bộ.NST khác.

Di truyền qua nhân

- Trong di truyền qua nhân, vai trò cùa tế bào sinh dục đực và cái ngang nhau.

- Các tính trạng di truyền qua NST tuân theo các định luật di truyền Menđen và những định luật di truyền bổ sung sau Menđen của thuyết di truyền NST.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất được truyền theo dòng mẹ (nhưng không nhất thiết mọi tính trạng di truyền theo mẹ đều liên quan với các gen trong tế bào chất vì còn những nguyên nhân khác



9 tháng 4 2017

Đặc điểm:

- Lai thuận và lai nghịch cho kết quả khác nhau, biểu hiện kiểu hình ở đời con theo dòng mẹ.

- Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục cái.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất không tuân theo các định luật của thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân đều cho các tế bào con theo quy luật di truyền chặt chẽ như gen nhân.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất được truyền theo dòng mẹ, nhưng không phải tất cả các tính trạng di truyền theo mẹ đều liên quan với các gen trong tế bào chất.

- Tế bào là một đơn vị di truyền trong đó nhân đóng vai trò chính, nhưng tế bào chất cũng đóng vai trò nhất định. Hai hệ thống di truyền qua NST và di truyền ngoài NST tác động qua lại lẫn nhau, đảm bảo cho sự tồn tại. sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

* Phân biệt căn cứ vào đặc điểm khác nhau:

Di truyền qua tế bào chất

- Trong di truyền qua tế bào chất vai trò chù yếu thuộc về tế bào chất cùa tế bào sinh dục cái.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất khóng tuân theo các định luật di truyền cùa thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân phối đều cho các tế bào con theo quy luật chặt chẽ như đối với các NST.

- Tính trạng do gen tế bào chất quy định vẫn tồn tại khi thay đổi nhân tế bào bằng nhân có bộ.NST khác.

Di truyền qua nhân

- Trong di truyền qua nhân, vai trò cùa tế bào sinh dục đực và cái ngang nhau.

- Các tính trạng di truyền qua NST tuân theo các định luật di truyền Menđen và những định luật di truyền bổ sung sau Menđen của thuyết di truyền NST.

- Các tính trạng di truyền qua tế bào chất được truyền theo dòng mẹ (nhưng không nhất thiết mọi tính trạng di truyền theo mẹ đều liên quan với các gen trong tế bào chất vì còn những nguyên nhân khác


18 tháng 8 2019

Đáp án: A

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 cM. Sự di truyền của 2 tính trạng nói trên trong 1 gia đình được mô tả theo phả hệ dưới đây. Một nhà Di truyền y học tư vấn đưa ra một số nhận xét trong hồ sơ tư vấn như sau:   (1) Kiểu...
Đọc tiếp

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 cM. Sự di truyền của 2 tính trạng nói trên trong 1 gia đình được mô tả theo phả hệ dưới đây. Một nhà Di truyền y học tư vấn đưa ra một số nhận xét trong hồ sơ tư vấn như sau:

 

(1) Kiểu gen (4): I A a l k I 0 a l k  nhận giao tử  tử từ mẹ và giao tử  từ bố.

(2) Cá thể (3) có mang kiểu hình máu B và nhận alen IO từ bố nên có kiểu gen dị hợp tử chéo.

(3) Nếu cặp vợ chồng 3 – 4 vẫn tiếp tục sinh con, xác suất con họ có máu B và bị bệnh là 11%

(4) Cặp vợ chồng 3 – 4 và bốn đứa con của họ có 5 người mang kiểu gen dị hợp về tính trạng nhóm máu. Số nhận định đúng trong hồ sơ tư vấn là:

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
13 tháng 12 2017

2 tháng 4 2017

– Kết quả của phép lai thuận và lai nghịch khác nhau. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau. – Có hiện tượng di truyền chéo.

2 tháng 4 2017

– Kết quả của phép lai thuận và lai nghịch khác nhau. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau. – Có hiện tượng di truyền chéo.

-Quần thể ngẫu phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên.

-Quá trình giao phối ngẫu nhiên là nguyên nhân làm cho quần thể đa hình (đa dạng) về kiểu gen và kiểu hình.

-Các quần thể ngẫu phối được phân biệt với các quần thể khác cùng loài bởi tần số tương đối các alen, các kiểu gen, các kiểu hình.

2 tháng 4 2017

Quần thể là một tập hợp của các cá thể cùng loài sống trong cùng một không gian và thời gian xác định, có khả năng duy trì nòi giống qua nhiều thế hệ. Không phải một tập hợp các cá thể cùng loài bất kì nào cũng được gọi là quần thể mà chỉ những tập hợp các cá thể có thể tạo ra được đời con và duy trì được nòi giống mới được coi là quần thể. Một quần thể sinh vật thường sống cách li tương đối với các quần thể khác và vì thế xét ở góc độ di truyền học, mỗi quần thể thường có một vốn gen đặc trưng.

Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/bai-1-2-3-trang-73-74-sgk-sinh-12-c71a16268.html#ixzz4d569CHgG

18 tháng 8 2018

A. Hội chứng Claiphentơ, tật dính ngón tay 2 và 3 à Bệnh này chỉ ở Nam

B. Bệnh mù màu, máu khó đông à Có nhiều ở Nam ít ở Nữ ( Bệnh do gen đột biến lặn trên X )
C. Bệnh ung thư máu, hội chứng Đao à Bệnh này có ở cả Nam và Nữ
D. Hội chứng 3X, hội chứng tớcnơ à Bệnh này có ở Nữ ( XXX. XO)

  Vậy: D đúng.