Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Số tế bào sau $1$ lần nguyên phân: \(4.2^1=8\left(tb\right)\)
- Kì đầu: $2n=44(NST$ $kép)$
\(\rightarrow\) Tổng số $NST$ ở $8$ tế bào trong kì đầu là: \(8.44=352\left(NST\right)\)
- Kì sau: $4n=88(NST$ $đơn)$
\(\rightarrow\) Tổng số $NST$ ở $8$ tế bào trong kì sau là: \(8.88=704\left(NST\right)\)
a. Số loại giao tử mang 2 NST cùng nguồn gốc:
- Số loại giao tử mang 2 NST của ông = 1 + 2 + 3 + ..... + 21 + 22 = 22*23/2
- Số loại giao tử mang 2 NST của bà = 1 + 2 + 3 + ..... + 21 + 22 = 22*23/2
Vậy, số loại giao tử mang 2 NST cùng nguồn gốc (2 chiếc NST của ông, 21 chiếc NST của bà hoặc 2 chiếc NST của bà, 21 chiếc NST của ông) = 22*23/2 + 22*23/2 = 22*23 = 506 loại giao tử.
b. Giả sử 23 cặp NST đó gồm 2 chiếc có cấu trúc khác nhau thì tổng số loại giao tử tối đa có thể tạo ra là 223.
Số loại giao tử mang 1 chiếc NST của ông nội là 23. Xác suất người bố sinh giao tử mang một chiếc NST của ông nội là 23/223.
Số loại giao tử mang 1 chiếc NST của ông ngoại là 23. Xác suất người mẹ sinh giao tử mang một chiếc NST của ông ngoại là 23/223.
Vậy, xác suất sinh ra người con mang 1 chiếc NST của ông nội và 1 chiếc NST của ông ngoại là (23/223)*(23/223) = 529/246.
Câu 2.
\(C=\dfrac{N}{20}=\dfrac{4080}{20}=204\)(chu kì)
\(L=\dfrac{N}{2}\cdot3,4=\dfrac{4080}{2}\cdot3,4=6936A^o\)
\(G=X=30\%\cdot4080=1224nu\)
\(A=T=\dfrac{4080-2\cdot1224}{2}=816nu\)
a,
20 NST kép : kì đầu , kì giữa và kì sau giảm phân I .
b,
20 NST đơn : kì sau giảm phân II .
c,
20 NST đang trên mp xích đạo : kì giữa giảm phân I .
d,
20 NST duỗi xoắn : kì trung gian I
e,
20 NST tiếp hợp : kì đầu I .
f,
20 NST đóng xoắn : kì đầu I
a/ Chứa 200 nst kép => nhóm tb thuộc kì đầu , giữa ,sau ,cuối GP1 và kì trung gian ,đầu , giữa GP2 và kì trung gian GP1
Nếu thuộc kì trung gian ,đầu , giữa ,sau GP1 thì có số số tb là : 200 : 20 = 10 tb
Nếu thuộc kì cuối GP1 và kì trung gian, đầu ,giữa GP2 thì có số tb là : 200 : 10 = 20 tb
b/ Chứa 200 nst đơn => tb có thể ở kì sau , cuối GP2
=> Số tb có trong kì sau gp 2 là : 200 : 20 = 10 tb
=> Số tb có trong kì cuối gp2 là : 200 : 10 = 20 tb
c/ Chứa 200 nst đang tập trung thành 2 hàng trên mpxđ => tb đang ở kì giữa gp 1
=> Số tb có trong kì giữa gp1 là : 200 : 20 = 10 tb
d/ 200 nst đang duỗi xoắn => tb đang ở kì trung gian GP 1hoặc ở kì cuối GP 2
=> Số tb có trong kì trung gian GP 1 là : 200 : 20 =10 tb
Hoặc số tb có trong kì cuối GP2 là : 200 : 20 = 10 tb
e/ Chứa 200 nst đang tiếp hợp => tb đang ở kì đầu GP1 => số tb có trong kì này là : 200 : 20 = 10 tb
f/Chứa 200 nst kép bắt đầu đóng xoắn => tb đang ở kì đầu GP 1 hoặc trung gian,kì đầu gp2 => số tb có trong kì trung gian , kì đầu gp2 này là : 200 : 10 = 20 tb
Hoặc nếu tb đang ở kì đầu gp1 thì có số tb là : 200 : 20 = 10 tb
3: tế bào đang ở kì trung gian hoặc kì đầu hoặc kì giữa giảm phân vì nst ở trạng thái kép.
4)
a)bộ nst trong các trường hợp: ta có số tâm động = số nst ở các kì nên
kì trung gian | kì đầu | kì giữa | kì sau | kì cuối | |
bộ nst | 32 | 32 | 32 | 64 | 32 |
b) có thể ở một trong tất cả kì của nguyên phân vì ở kì nào của nguyên phân cũng có tâm động
5)
a) tế bào có 8 nst kép => ở một trong 3 kì sau: kì trung gian, kì đàu , kí giữa
b) TB có 16 nst đơn=> tb đang ở kì sau hoặc kì cuối