Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thời gian | Các giai đoạn phát triển |
Từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X | Các quốc gia Đông Nam Á xuất hiện: - Vương quốc Cham-pa ở Trung Bộ Việt Nam. - Vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công. - Các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In-đô-nê-xi-a. |
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII | Thời kì hình thành và phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á: - Mô-giô-pa-hít ở In-đô-nê-xi-a. - Đại Việt, Cham-pa, Cam-pu-chia ở bán đảo Đông Dương. - Pa-gan (Mi-an-ma). - Lan Xang (Lào). |
Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX | Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào thời kì suy yếu. (Mặc dù xã hội phong kiến vẫn tiếp tục tồn tại cho tới khi thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây). |
Tham khảo ạ:
* Niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX
Thời gian | Nội dung |
Đầu Công nguyên đến thế kỉ X | Thời kì hình thành và phát triển của các vương quốc cổ như: Vương quốc Cham-pa ở vùng Trung Bộ Việt Nam, vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In-đô-nê-xi-a. |
Từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII | Thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến: Quốc gia Đại Việt, Cham-pa, thời kì Ăng-co huy hoàng của Cam-pu-chia, vương quốc Pa-gan (Mi-an-ma),… |
Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX | Các quốc gia Đông Nan Á bước vào thời kì suy yếu. |
Từ giữa thế kỉ XIX | Lần lượt các quốc gia Đông Nam Á trở thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây. |
* Niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX
Thời gian | Nội dung |
Đầu Công nguyên đến thế kỉ X | Thời kì hình thành và phát triển của các vương quốc cổ như: Vương quốc Cham-pa ở vùng Trung Bộ Việt Nam, vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In-đô-nê-xi-a. |
Từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII | Thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến: Quốc gia Đại Việt, Cham-pa, thời kì Ăng-co huy hoàng của Cam-pu-chia, vương quốc Pa-gan (Mi-an-ma),… |
Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX | Các quốc gia Đông Nan Á bước vào thời kì suy yếu. |
Từ giữa thế kỉ XIX | Lần lượt các quốc gia Đông Nam Á trở thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây. |
Nhà Ngô
Nhà Đinh
Nhà Lý
Nhà Trần
Thời kì thuộc Minh
Nhà Lê sơ
Nhà Mạc
Chế dộ đàng Trong-đàng Ngoài
Nhà Tây Sơn
Nhà Nguyễn
Triều đại
Ngô
Đinh
Tiến Lê
Lý
Trần
Hồ
Lê Sơ
Mạc
Lê Trung Hưng
Tây Sơn
Nguyễn
*Nho giáo - nho giáo có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hoá việt nam. các nguyên tắc đạo đức, gia đình, và xã hội của nho giáo đã trở thành một phần quang trọng của lối sống và tri thức của người việt - hệ thống giáo dục và tri thức việt nam lâu đời dựa trên nền tảng nho giáo, với việc học văn và kinh điển nhi giáo là điểm khởi đầu quan trọng
*Sử học - sử học trung quốc đã có ảnh hưởng lớn đến việc viết lịch sử của việt nam - sử sách trung quốc cũng cung cấp các mô hình về việc quản lý quốc gia và tri thức quản lý cho cá nhà lãnh đạo việt
*Kiến trúc - kiến trúc trung quốc đã ảnh hưởng đến kiến trúc truyền thống của việt nam, các công trình kiến trúc phật giáo và đền đàu đã được xây dựng dưới sự ảnh hưởng của kiến trúc trung quốc
Từ thế kỉ X- XV : Chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước và công cuộc xây dựng đất nước
938: Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa.
965-967: Loạn 12 sứ quân.
968: Đinh Bộ Lĩnh dẹp "Loạn 12 sứ quân".
968-980: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư.
981: Lê Hoàn đánh bại quân Tống.
981-1009: Lê Hoàn lên ngôi, lập nhà Tiền Lê, đóng đô ở Hoa Lư.
1009: Lý Công Uẩn lên ngôi, lập ra nhà Lý.
1010: Lý Thái Tổ dời đô về Đại la, đổi tên thành Thăng Long.
1042: Nhà Lý ban hành Hình thư.
1054: Nhà Lý đổi tên nước thành Đại Việt.
1070: Nhà Lý lập Văn Miếu thờ Khổng Tử.
1076: Lập Quốc Tử Giám ở kinh đô Thăng Long.
1077: Lý Thường Kiệt lãnh đạo kháng chiến chống Tống thắng lợi.
1226: Trần Cảnh lên ngôi vua lập ra nhà Trần.
1230: Nhà Trần ban hành Quốc triều hình luật.
1253: Lập Quốc học viện và Giảng võ đường.
1258:Chiến thắng quân xâm lược Mông Cổ lần thứ nhất.
1285: Chiến thắng quân Nguyên lần hai.
1288: Chiến thắng quân Nguyên lần ba.
1400: Hồ Quý Ly lật đổ nhà Trần, lập nên nhà Hồ.
1401: Định quan chế và hành luật của nước Đại Ngu.
1406: Hơn 20 vạn quân Minh kéo vào xâm lược nước ta.
1407: Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
1418: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, do Lê Lợi lãnh đạo, bùng nổ.
1427: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi.
1428: Lê Lợi lên ngôi vua ở Đông Đô, đặt lại quốc hiệu Đại Việt.
1442: Khoa thi hội đầu của nhà Lê được tổ chức.
1483: Lê Thánh Tông biên soạn và ban hành bộ luật Hồng Đức.
Từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XVIII: Sự suy yếu của chế độ phong kiến tập quyền , đất nước bị chia làm 2 đàng và cuộc khởi nghĩa nông dân ở 2 đàng. Cuối cùng là phong trào Tây Sơn thống nhất đất nước, đánh đuổi giặc ngoại xâm (Xiêm,Thanh)
1511: Khởi nghĩa Trần Tuân.
1516: Khởi nghĩa Trần Cảo.
1527: Mạc Đăng Dung lật đổ nhà Lê Sơ, thành lập nhà Mạc.
1543-1592: Thời kỳ Lê-Mạc và chiến tranh Nam-Bắc triều.
1592: Nhà Mạc sụp đổ.
1627-1672: Chiến tranh Trịnh-Nguyễn, đất nước bị chia cắt thành 2 vùng.
1739-1769: Khởi nghĩa Hoàng Công Chất.
1740-1751: Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương.
1741-1751: Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Châu.
1771: Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ, do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo.
1777: Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
1785: Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài Mút.
1786: Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Bắc, lật độ chính quyền chúa Trịnh.
1789: Vua Quang Trung đại phá 29 vạn quân Thanh.
1789-1792: Chính quyền của Quang Trung thực thi nhiều chính sách cải cách tiến bộ.
1792: Quang Trung đột ngột qua đời.
Nửa đầu thế kỉ XIX: Chế độ phong kiến nhà Nguyễn - Triều đại cuối cùng của dân tộc Việt Nam
1802: Nguyễn Ánh lên ngôi, nhà Nguyễn thành lập.
1804: Vua Gia Long đặt quốc hiệu là Việt Nam, kinh đô đóng ở Phú Xuân (Huế).
1815: Ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (Bộ luật Gia Long).
1820: Minh Mạng lên ngôi hoàng đế.
1821-1827: Khởi nghĩa Phan Bá Vành.
1831-1832: Nhà Nguyễn thời Minh Mạng sắp xếp lại đơn vị hành chính trong cả nước.
1833-1835: Khởi nghĩa Lê Văn Khôi.
1838: Quốc hiệu Đại Nam.
1854-1856: Khởi nghĩa Cao Bá Quát.
1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại bán đảo Sơn Trà-Đà Nẵng.