Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:PTBD:Biểu cảm
Câu 2:
Tham khảo:
Nghị lực - đức tính đáng quý và cần thiết trong xã hội hiện đại . Nghị lực là cố gắng , dũng cảm , không chịu khuất phục trước khó khăn , thử thách , người có tinh thần nghị lực sẽ được mọi người tôn trọng và quý mến . Nghị lực mang lại cho ta sự lạc quan trong cuộc sống , giúp ta cố gắng hàng ngày dù cuộc đời có khó khăn , gian lao , nghị lực giúp ta tìm ra được bản thân ta , giúp ta không khuất phục trước khó khăn , thử thách . Nghị lực còn là bàn đạp để chạm đến những đức tính khác như dũng cảm , tự tin , .. Người có nghị lực sẽ làm được tất cả , những trong cuộc sống hiện tại có nhiều người khuất phục trước khó khăn , họ nghĩ nghị lực chỉ mang lại những gì vô bổ và khiến họ hy vọng một cách mù quán , họ thật dáng trách . Con người chúng ta ai cũng cần có nghị lực vì chỉ khi ta có nghị lực ta mới vượt qua được khó khăn , thử thách để chạm đên thành công .
1. Bài thơ Khi con tu hú - Tác giả: Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 7 năm 1919.
- Khi tác giả bị bắt giam tại nhà lao Thừa Phủ.
Thể thơ: lục bát
2. Ý nghĩa nhan đề
- Đây là một trạng ngữ chỉ thời gian, là một hoán dụ như một tín hiệu báo hiệu mùa hè rực rỡ, tưng bừng sức sống đã đến.
- Tiếng chim tu hú tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù, gợi ra bức tranh của cuộc sống tươi đẹp bên ngoài song sắt.
3. Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do đến cháy bỏng của người tù chiến sĩ Cách mạng trong cảnh tù đày, đồng thời tố cáo tội ác của các thế lực bạo tàn, giam hãm, trói buộc con người trong cảnh tù đày.
4. Tiếng chim tu hú xuất hiện hai lần:
+ Nếu như tiếng chim tu hú ở những câu thơ đầu là tiếng gọi náo nức của bức tranh mùa hè thì tiếng chim tu hú ở cuối tác phẩm như một niềm ám ảnh, gợi niềm nhức nhối, bực bội đến đau khổ.
+ Nhưng hai âm thanh ấy, tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ đều vang lên từ thế giới của tự do, của cuộc sống.
a. Nội dung của đoạn thơ trên: thể hiện sự trân trọng và ca ngợi công ơn dưỡng dục của người cha. Qua đó người con thể hiện sự xót thương đối với những vất vả của người cha trong suốt thời gian qua.
b. Biện pháp tu từ nhân hóa: cánh cò "chở" nắng qua sông và nước mắt cay nồng của cha. Tác dụng:
- Tăng tính biểu hình, biểu cảm gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
- Cho thấy sự vật vả của cha trong suốt bao năm nuôi nấng đứa con nên người.
- Cảm nhận được sự xót thương và thấu hiểu cho những điều người cha đã trải qua của đứa con.
c. Biện pháp tu từ so sánh: "cha"- dải ngân hà, "con" - giọt nước sinh ra từ nguồn.
Tác dụng:
- Tăng tính biểu hình, biểu cảm gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
- Cho thấy tình cảm yêu thương và sự biết ơn trân trọng của người con dành cho cha của mình.
a) Nội dung chính của đoạn thơ là:
- Hình ảnh người cha hiện lên vất vả, nhọc nhằn, lo toan và sẵn sàng hi sinh cho con. Đó là 1 người cha giàu tình yêu thương, dành hết sự yêu thương cho con. Qua đó, người con thể hiện lòng kính trọng và biết ơn cha.
b)
Nhân hóa: Con cò "cõng nắng qua sông", "chở luôn nước mắt cay nồng của cha"
=> Tác dụng: Giúp hình ảnh nhân hóa thêm sinh động, cụ thể, có những hành động như con người. Đồng thời thể hiện những lo toan, vất vả, nặng nhọc.
c)
- Biện pháp tu từ trong bốn câu thơ đầu: So sánh (Cha là một dải ngân hà /Con là giọt nước sinh ra từ nguồn)
=> Tác dụng: Dải ngân hà là hình ảnh tượng trưng cho sự bao la, rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Giọt nước là hình ảnh thể hiện cho thứ nhỏ bé. So sánh như vậy, tác giả muốn khẳng định công ơn sinh thành, chăm lo, sự bao bọc cho con của người cha
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Phép liệt kê được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất của đoạn trích được phép liệt kê không đồng nhất, khi liệt kê hai hành động của mẹ: "vẫn luôn ở đây" và "ôm con".
Câu 3: Hai dòng thơ "Mẹ sinh ra con giống như thân cây này sân bóng chiếc lá có gốc rụng lo vun trồng" có nội dung nhấn mạnh sự quan tâm, chăm sóc và tình thương của mẹ dành cho con. Mẹ đã sinh ra con và chăm sóc con như một cây trồng, lo vun trồng để con có thể phát triển và trưởng thành.
Câu 4: Trong cuộc sống, việc trẻ tìm cách từ chối ân cần của cha mẹ có thể được thông cảm. Đôi khi, trẻ em có thể cảm thấy áp lực từ sự quan tâm quá mức của cha mẹ, và muốn có không gian riêng để tự phát triển và khám phá bản thân. Tuy nhiên, việc từ chối ân cần của cha mẹ cần được xem xét kỹ lưỡng, và nhân đôi khi cần có sự đồng ý và hiểu biết giữa cha mẹ và con để đảm bảo mối quan hệ gia đình tốt đẹp.
Câu 1 : PTBĐ : tự sự
Câu 2 : Nội dung chính của đoạn trích là : Sự nghèo đói , và cái chết đầy thương tâm của 1 bà lão nghèo .
Câu 3 : Trường từ vựng : khóc , nằm ẹp , nghĩ ngợi . Tên : tâm trạng của bà lão
Chúc em học tốt nhé ><