Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án A
+ Xác định công thức phân tử của G:
Bảo toàn nguyên tố O:
Nhận xét: G có 5 nguyên tử oxi nên G chứa hai chức este và còn một nhóm OH ancol, từ đó suy ra ancol có ba nhóm chức.
+ Xác định công thức cấu tạo của ancol T
Công thức của G có dạng:
G có 3 đồng phân cấu tạo:
Chọn đáp án C
♦ giải đốt m g a m E + 0 , 13 m o l O 2 → t 0 0 , 14 m o l C O 2 + 0 , 1 m o l H 2 O
Trong X có nC = 0,14 mol;
nH = 0,2 mol và
nO = 0,12 mol (theo bảo toàn O).
⇒ tỉ lệ C : H : O = 7 : 10 : 6
⇒ CTPT ≡ CTĐGN của E là C7H10O6.
⇒ m gam E ứng với 0,02 mol phản ứng tối đa với 0,04 mol NaOH.
lại thêm E có mạch không phân nhánh, thủy phân cho glixerol
⇒ E chứa 1 chức axit và 1 chức este với glixerol
⇒ T có 4C là axit 2 chức.
⇒ cấu tạo của E là H O O C – C H = C H – C O O C H 2 C H ( O H ) C H 2 O H
⇒ T là HOOC–CH=CH–COOH là axit không no có 2 chức, có đồng phân hình học
⇒ phát biểu C sai
Chọn đáp án B
C a ( O H ) 2 dùng dư → 9 gam kết tủa
⇄ 0,09 mol C a C O 3 ↓ → n C O 2 = 0 , 09 m o l
m d u n g d ị c h g i ả m = m C a C O 3 ↓ – m C O 2 + m H 2 O = 3 , 78 g a m
→ m H 2 O = 1 , 26 g a m → n H 2 O = 0 , 07 m o l
♦ Giải đốt 2 , 34 g a m T O 2 → t 0 0 , 09 m o l C O 2 + 0 , 07 m o l H 2 O
m T = m C + m H + m O = 2 , 34 g a m = 0 , 09 × 12 + 0 , 07 × 2 + m O
→ m O = 1 , 12 g a m → n O = 0 , 07 m o l
→ CTĐGN của T ≡ CTPT của T là C 9 H 14 O 7
♦ Phân tích: 2 axit cùng số nguyên tử cacbon mà mạch cacbon không phân nhánh
→ không thể là đồng phân của nhau
→ chúng là cùng số C và khác số nhóm chức
cũng vì không phân nhánh nên tối đa chỉ có 2 nhóm chức.
→ 1 axit đơn chức ( O 2 ) và 1 axit là 2 chức ( O 4 ).
Tổng T có 7O → 2 + 4 = 6 → còn 1O nữa là của nhóm OH glixerol chưa phản ứng.
→ rõ rồi, T dạng như sau:
với Cgốc R + 1 = CR' + 2
và CR + CR' = 3 → CR = 2; CR' = 1 → R là gốc C 2 H 5 ; R' là gốc C H 2 (bảo toàn ∑H = 14)
Vậy 2 axit là C 2 H 5 C O O H (M = 74) và C H 2 ( C O O H ) 2 (M = 104)
Đáp án : C
Giả sử có x mol CO2 và (0,55 – x) mol H2O
+) Nếu Chỉ tạo ra BaCO3 => nBaCO3 = x mol
=> mgiảm = mBaCO3 – (mCO2 + mH2O) => 2 = 197x – (44x + 18(0,55 – x) )
=> x = 0,07 mol ; nH2O = 0,48 mol > 6nCO2 (Vô lý) => Loại
=> Có tạo HCO3- => nBaCO3 = nCO3 = nOH – nCO2 = 0,4 – x (mol)
=> 2 = 197(0,4 – x) – (44x + 18(0,55 – x) )
=> x = 0,3 mol
=> nCO2 = 0,3 ; nH2O = 0,25
Bảo toàn O : nO(X) = 2nCO2 + nH2O – 2nO2 = 0,25 mol
=> nC : nH : nO = 6 : 10 : 5 => X là C6H10O5 => nX = 0,05 mol
nNaOH = 0,1 = 2nXvà phản ứng chỉ thu được H2O và chất hữu cơ Y
=> X là este có công thức : HO-C2H4COOC2H4COOH
=> Có 2 công thức thỏa mãn
=> Y sẽ là HO-C2H4COONa => tách nước tạo CH2=CH-COONa không có đồng phân hình học
X có nhóm COOH nên phản ứng được với NH3 trong AgNO3
Đốt cháy Y thu được nCO2 : nH2O = 1 : 1
Chọn đáp án B
Gọi công thức Y là CxHyOz. Theo bài:
Y chứa số lẻ nguyên tử O nên chứa một nhóm –OH chưa bị este hóa. Do vậy, chỉ một nhóm OH của etylen glicol chuyển thành chức este –COO-.
Y + NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 2 nên ngoài chức este, Y còn chứa một nhóm chức axit.
Công thức cấu tạo của Y có dạng: H O O C - R - C O O - C H 2 - C H 2 - O H
Từ công thức phân tử của Y suy ra R là - C ≡ C -
X = H O O C - C ≡ C - C O O H C 4 H 2 O 4 Y = H O O C - C ≡ C - C O O - C H 2 - C H 2 O H C 6 H 6 O 5
X không có đồng phân hình học.
Đáp án C
Đốt cháy 7,48 gam hỗn hợp E cần 0,27 mol O2 thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau. Vậy Z phải là ancol no và số mol của Z và T bằng nhau.
BTKL: m C O 2 + m H 2 O = 7 , 48 + 0 , 27 . 32 = 16 , 12 g a m
n C O 2 = n H 2 O = 0 , 26 m o l
Bảo toàn O: n O t r o n g E = 0 , 26 . 3 - 0 , 27 . 2 = 0 , 24 m o l
Mặt khác lượng E trên tác dụng vừa đủ 0,1 mol KOH
n C O O t r o n g E = 0 , 1 → n Z = 0 , 24 - 0 , 1 . 2 2 = 0 , 02 = n T → n X + n Y = 0 , 1 - 0 , 02 . 2 = 0 , 06 m o l
Gọi n là số C của Z
→ n C ( X + Y ) = 0 , 26 - 0 , 04 . n → C - X , Y = 0 , 26 - 0 , 04 n 0 , 1
Ta có: n ≥ 2 ; C - X , Y > 1
TH1: n = 2 thì 2 gốc axit là HCOO- và CH3COO- với số mol lần lượt là 0,02 và 0,08.
Do vậy không thể có X trong E vì số mol của T đã là 0,02. (loại).
TH2: n = 3 thì 2 gốc axit là HCOO- và CH3COO- với số mol lần lượt là 0,06 và 0,04.
Vậy trong E số mol của X là 0,04; Y là 0,02, Z là C3H8O2 với số mol là 0,02 mol và T là C3H5(OOCH)(OOCCH3) 0,02 mol.
Vậy 1 sai do %Y=16,04%.
2 sai do % số mol của X=40%.
Chọn đáp án C
♦ giải đốt m g a m E + 0 , 11 m o l O 2 → t 0 0 , 12 m o l C O 2 + 0 , 08 m o l H 2 O
bảo toàn O có trong E: n O = 0 , 12 × 2 + 0 , 08 – 0 , 11 × 2 = 0 , 1 m o l
→ trong E: n C : n H : n O = 0 , 12 : 0 , 16 : 0 , 1 = 6 : 8 : 5
→ CTĐGN của E ≡ CTPT của E là C 6 H 8 O 5
► mạch cacbon không phân nhánh
→ axit chứa không quá 2 nhóm chức
lại có giả thiết về ancol T: m C : m H = 4 : 1 → n C : n H = ( 4 ÷ 12 ) : ( 1 ÷ 1 ) = 1 : 3
→ chứng tỏ ancol T là ancol no, mạch hở
→ là C 2 H 6 O hoặc C 2 H 6 O 2
→ số 5 = 4 + 1 là nghiệm duy nhất thỏa mãn các giả thiết trên mà thôi
→ CTCT của E là H O O C - C H = C H - C O O C H 2 C H 2 O H
Nghiệm: ∑π trong E = 2πC=O + 1πC=C
= 3
→ phát biểu A đúng.
• T là etylen glicol: có 2 nhóm –OH cạnh nhau
→ có khả năng hòa tan C u ( O H ) 2
→ B đúng.
• axit G là HOOC-CH=CH-COOH có 1πC=C
→ có khả năng + B r 2 vào nối đôi
→ D đúng.
chỉ có phát biểu C sai vì
HOOC-CH=CH-COOH có đồng phân hình học