K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 2 2023

- Dân số thế giới tăng liên tục trong giai đoạn 1804 – 2020, đặc biệt giai đoạn 1927 – 2020 dân số tăng lên rất nhanh dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.

+ Giai đoạn 1804 – 1927, dân số tăng từ 1 tỉ lên 2 tỉ người mất 123 năm.

+ Giai đoạn 1927 – 2020, thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn.

- Dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037 sẽ tiếp tục tăng, dự báo sẽ đạt 9 tỉ người vào năm 2037.

5 tháng 3 2018

- Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.

   + Về thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên. Thời gian có thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngấn, từ 123 năm xuống 32 năm và 12 năm.

   + Về thời gian dân số tăng gấp đôi cũng ngày càng rút ngắn, từ 300 năm đến 123 năm và 47 năm.

- Nhận xét chung: Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh, đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX. Nguyên nhân do mức chết, nhất là mức chết của trẻ em giảm nhanh, nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng, trong khi mức sinh tuy có giảm nhưng chậm hơn nhiều. Trong tương lai, dân số thế giới còn tăng và đến một lúc nào đó thì không tăng nhanh nữa.

10 tháng 1 2023

* Tình hình phát triển và phân bố của ngành bưu chính viễn thông trên thế giới

- Tình hình phát triển:

Ngành bưu chính

+ Ngày càng phát triển với nhiều dịch vụ và cách thức chuyển phát mới xuất hiện.

+ Mạng lưới bưu cục và các dịch vụ bưu chính phát triển rộng khắp trên thế giới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Ngành viễn thông

Đang phát triển nhanh chóng dưới tác động của khoa học - công nghệ, trong đó nổi bật nhất là điện thoại và internet.

+ Điện thoại: Phương tiện sử dụng phổ biến nhất thế giới. Hiện nay có hơn 5 tỉ người đang sử dụng điện thoại cá nhân.

Internet: sự ra đời của internet đã tạo ra cuộc cách mạng vĩ đại trong ngành viễn thông thế giới (thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin trên toàn cầu, tạo ra thời kì vạn vật kết nối).

- Phân bố:

+ Ngành bưu chính: các nước EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,... có ngành bưu chính phát triển nhất thế giới.

+ Ngành viễn thông: các nước có số lượng thuê bao điện thoại nhiều nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Bra-xin, LB Nga,...

* Tỉ lệ dân số sử dụng internet so với tổng dân số ở các quốc gia trên thế giới năm 2020 được chia thành các tỉ lệ sau

- Từ 90% trở lên: tập trung ở Ca-na-đa và một số nước châu Âu như Na Uy, Ai-xơ-len, Đức,…

- Từ 70 - dưới 90%: tập trung ở các nước Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Thổ Nhĩ Kỳ,…

- Từ 50 - dưới 70%: tập trung ở một ít các nước như Cô-lôm-bi-a, An-giê-ri, Ai Cập.

- Đa số các nước Châu Phi và hai quốc gia ở Châu Á là Pa-ki-xtan, Ap-ga-ni-xtan có dưới 20% dân số sử dụng internet.

3 tháng 2 2023

Đặc điểm và tình hình phát triển dân số trên thế giới

- Từ khoảng giữa thế kỉ XX, số dân thế giới tăng rất nhanh (bùng nổ dân số), nhưng gần đây đã tăng chậm lại.

- Năm 2020 số dân thế giới đạt khoảng 7,8 tỉ người.

- Tuy nhiên, ở các khu vực, các quốc gia, số dân có sự biến động khác nhau.

- Dân số tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, chiếm khoảng 83,3% dân số thế giới và ngày càng tăng.

7 tháng 11 2023

Báo cáo về tình hình phát triển ngành du lịch trên thế giới

1. Số lượt khách du lịch

a. Xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến, qua các năm.

- Trong giai đoạn 1990 - 2020, có thể chia sự biến động của số lượt khách du lịch quốc tế đến làm hai giai đoạn:

+ Giai đoạn từ năm 1990 đến 2019 liên tục tăng và tăng nhanh, từ 438 triệu lượt người lên 1466 triệu lượt người, tăng gấp 3,3 lần.

+ Giai đoạn từ 2019 đến 2020 số lượt khách du lịch quốc tế đến đã lao dốc giảm mạnh, từ 1466 triệu lượt khách xuống chỉ còn 402 triệu lượt khách, gần như giảm chỉ còn 1/3 số lượt khách du lịch so với năm 2019.

b. Nguyên nhân ảnh hưởng đến xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến.

- Nguyên nhân dẫn đến sự biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến trong giai đoạn từ 2019 - 2020 chính là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, lây lan với tốc độ chóng mặt và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người vì vậy đã tác động trực tiếp đến hành vi, quyết định đi du lịch của du khách cũng như sự đóng cửa của ngành du lịch các nước trên thế giới nhằm ngăn chặn đại dịch lây lan.

c. Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến:

- Pháp dẫn đầu các quốc gia về số lượt khách du lịch quốc tế đến với 86,9 triệu lượt khách (2019).

- Tây Ban Nha đứng vị trí thứ hai với 83.7 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến

- Một số quốc gia khác như: Hoa Kỳ (79,3 triệu lượt), Trung Quốc (65,7 triệu lượt), Ý (64,5 triệu lượt).

2. Doanh thu du lịch

a. Xu hướng biến động về doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới qua các năm.

- Giống như số lượt khách du lịch quốc tế đến, doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới, giai đoạn 1990 - 2020 cũng chia làm 2 giai đoạn:

+  Giai đoạn 1990 - 2019 tăng nhanh và tăng liên lục, từ 271 tỉ USD (1990) lên 1466 tỉ USD (2019), tăng gấp 5,4 lần.

+ Giai đoạn 2019 - 2020, doanh thu đã giảm mạnh chỉ còn 1/3 so với năm 2019, đạt 533 tỉ USD.

b. Phân tích doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch qua các năm.

- Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch có sự biến động qua các năm, trong đó:

+ Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch thấp nhất là năm 1990, chỉ đạt 618 USD/người

+ Năm 2000, doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch đã tăng lên hơn 100 USD/ người so với 1990 và đạt 736 USD/ người.

+ Năm 2010 là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất trong giai đoạn phát triển chưa có đại dịch (1990 - 2019), đạt 1207 USD/ người.

+ Năm 2019 bắt đầu có sự giảm sút của doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch, chỉ còn 1000 USD/ người.

+ Năm 2020, là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất, tuy lượng khách du lịch và doanh thu du lịch đều giảm song doanh thu bình quân lại cao nhất trong cả giai đoạn 1990 - 2020, đạt 1325 USD/ người.

3. Các vấn đề đặt ra trong hoạt động du lịch

- Gia tăng áp lực lên môi trường: phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên,... do đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến môi trường. Do tốc độ phát triển du lịch quá nhanh ở một số địa phương nên hoạt động du lịch đã vượt ngoài khả năng kiểm soát, đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây khả năng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài.

- Khi các hoạt động du lịch diễn ra, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác thải sinh hoạt hàng ngày tại các điểm du lịch khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Gây mất cảnh quan môi trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội

- Đa ô nhiễm môi trường: du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dã. Kéo theo đó là gây ra tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dã.

- Phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...).

- Việc xây dựng, phát triển các điểm du lịch mới hay các hoạt động tôn tạo cảnh quan trên nền các di tích lịch sử để phục vụ hoạt động du lịch có thể gây ảnh hưởng đến mỹ quan, giá trị của các di tích, dẫn đến sự mai một văn hóa.

3 tháng 2 2023

- Dân số thế giới tăng lên theo thời gian: Năm 2020, dân số thế giới khoảng 7,79 tỉ người, gấp khoảng 3 lần so với năm 1950.

- Dân số giữa các châu lục, các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau:

+ Dân số châu Á luôn đông nhất (năm 2020, chiếm 59,5% dân số thế giới), dân số châu Âu thấp nhất (năm 2002, chỉ chiếm 9,6% dân số thế giới).

+ Năm 2020, có 14 nước đông dân nhất với số dân mỗi nước trên 100 triệu người (chiếm 63,59% dân số thế giới), 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với số dân mỗi nước dưới 0,1 triệu người (chỉ chiếm 0, 017% dân số thế giới).

+ Trung Quốc và Ấn Độ là 2 quốc gia đông dân nhất trên thế giới (chiếm 36,17% dân số thế giới).

NG
24 tháng 1

A. Các nước đang phát triển có xu hướng giảm.

3 tháng 2 2023

- Khái niệm: Cơ cấu dân số theo giới trên thế giới có hai cách tính. Một là phân chia tổng dân số thành tỉ lệ giới nam và nữ; hai là tương quan tỉ số giới tính nam so với 100 nữ.

- Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian khác nhau ở từng nước, từng khu vực, châu lục.

+ Các châu lục có nam nhiều hơn nữ năm 2020: châu Á, châu Đại Dương.

+ Các châu lục có nam ít hơn nữ năm 2020: châu Phi, châu Âu và châu Mĩ.

2 tháng 9 2023

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục 1 (Đường ô tô), quan sát hình 34.1 và kết hợp hiểu biết của bản thân.

Lời giải chi tiết:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường tô tô trên thế giới

- Tình hình phát triển: 

+ Ra đời sớm, phát triển mạnh và phổ biến nhất hiện nay.

+ Số lượng ô tô trên thế giới không ngừng tăng lên, trong đó tăng mạnh nhất là phương tiện ô tô thân thiện với môi trường và có độ an toàn cao.

+ Mạng lưới đường sá ngày càng phát triển, tổng chiều dài đường ô tô không ngừng tăng lên, nhất là hệ thống đường cao tốc.

- Phân bố:

+ Mật độ đường ô tô tập trung nhiều nhất ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước EU.

+ Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Tây Âu là các quốc gia có tỉ lệ sở hữu và sử dụng ô tô cao nhất trên thế giới.

* Một số tuyến đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay

- Tuyến cao tốc TP. HCM – Trung Lương.

- Tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng.

- Tuyến cao tốc Hà Nội – Hòa Bình.

- Tuyến cao tốc Hồng Lĩnh – Hương Sơn.

7 tháng 11 2023

Yêu cầu số 1:

- Tình hình phát triển:

+ Ra đời sớm, phát triển mạnh và phổ biến nhất.

+ Các thành tựu khoa học - công nghệ được liên tục cập nhật và ứng dụng

+ Số lượng ô tô trên thế giới không ngừng tăng lên, nhất là phương tiện ô tô thân thiện với môi trường và có độ an toàn cao.

+ Mạng lưới đường sá phát triển, tổng chiều dài đường ô tô không ngừng tăng lên, nhất là hệ thống đường cao tốc.

- Phân bố: mật độ đường ô tô tập trung nhiều nhất ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước EU. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Tây Âu là các quốc gia có tỉ lệ sở hữu và sử dụng ô tô cao nhất trên thế giới.

Yêu cầu số 2: Một số tuyến đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay: cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, cao tốc Hà Nội - Lào Cai.

2 tháng 9 2023

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục 2 (Đường sắt), quan sát hình 34.1 và kết hợp hiểu biết của bản thân.

Lời giải chi tiết:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường sắt trên thế giới

- Tình hình phát triển:

+ Ra đời sớm, gắn liền với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 1 nhờ sự phát minh đầu máy hơi nước.

+ Hiện nay có nhiều sự đổi mới về sức kéo, đường ray, tải trọng, tốc độ di chuyển, công nghệ vận hành,... nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng.

+ Trên thế giới có hơn 1,37 triệu km đường sắt (năm 2020) với nhiều loại hình. Tại các đô thị lớn, hệ thống tàu điện cũng được chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu vận tải của hành khách trong đô thị.

- Phân bố:

+ Tập trung nhiều nhất ở khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á.

+ Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên bang Nga, Ấn Độ,... là những quốc gia có chiều dài đường sắt lớn trên thế giới.

* Một số tuyến đường sắt hiện có ở Việt Nam hiện nay

- Tuyến đường sắt Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh.

- Tuyến đường sắt Kép – Uông Bí – Hạ Long.

- Tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng.

- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.

- Tuyến đường sắt Kép – Lưu Xá.