Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Tóm tắt :
D = 2500 kg/m3
m = 125 g
V = ? m3
_______________________
Giải :
Đổi : 125 g = 0,125 kg
Từ công thức : D = \(\frac{m}{V}\Rightarrow V=\frac{m}{D}\)
Thể tích thủy tinh dùng làm bình chia độ là :
V = \(\frac{m}{D}\) = \(\frac{0,125}{2500}\) = 0,00005 ( m3 )
b) Tóm tắt :
V = 250 cm3
m = ? kg
D = ? kg/m3
P = ? N
d = ? N/m3
_________________
Giải :
Khối lượng của dầu hỏa là :
325 - 125 = 200 ( g )
Đổi : 200 g = 0,2 kg ; 250 cm3 = 0,00025 m3
Khối lượng riêng của dầu hỏa là :
D = \(\frac{m}{V}\) = \(\frac{0,2}{0,00025}\) = 800 ( kg/m3 )
Trọng lượng của dầu hỏa là :
P = 10 . m = 10 . 200 = 2000 ( N )
Trọng lượng riêng của dầu hỏa là :
d = \(\frac{P}{V}=\frac{2000}{0,00025}=8000000\) ( N/m3 )
Sở dĩ khi đặt hai quả cân giống nhau (có khối lượng bằng nhau) lên hai đĩa cân thì thấy kim không chỉ đúng vạch số 0 là vì cân này có chiều dài hai đòn cân khác nhau nên cân sai
Thể tích của vật đó là :
V = 250 - 200 = 50 (cm3) = 0,00005 (m3)
Khối lượng của vật đó là :
m = 135 (g) = 0,135 (kg)
Khối lượng riêng của vật đó là :
D = \(\dfrac{m}{V}=\dfrac{0,135}{0,00005}=2700\)(kg/m3)
Trọng lượng riêng của vật là :
d = 10D = 10.2700 = 27000 (N/m3)
KL : Vật làm bằng nhôm
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Đổi: 250cm3= 0,00025m3
200g= 0,2 kg
Ta có: m= V.D=> D= \(\frac{m}{V}=\frac{0,2}{0,00025}=800\left(kg/m^3\right)\)
Vậy ...
Chúc bạn học tốt.
Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc (1) điều chỉnh số 0. Đặt (2) vật đem cân lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số (3) quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm (4) thăng bằng, kim cân nằm (5) đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6) quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của (7) vật đem cân.
(1) - điều chỉnh số 0.
(2) - vật đem cân.
(3) - quả cân.
(4) - thăng bằng.
(5) - đúng giữa.
(6) - quả cân.
(7) - vật đem cân.
Để xác định trọng lượng riêng của một chất làm quả cân ta thực hiện như sau:
Bước 1: Thả quả cân vào bình chia độ có chứa sẵn V1 = 100cm3 nước. Giả sử nước dâng lên đến mực có vạch chia V2 = 120 cm3.
Khi đó thể tích của quả cân là: V = V2 – V1 = 120 – 100 = 20cm3 = 0,00002m3.
Bước 2: Treo quả cân vào lực kế ta xác định trọng lượng của quả cân là: P = 2N
(do P = 10.m = 10.0,2 = 2N)
Bước 3: Tính trọng lượng riêng của chất làm nên quả cân bằng công thức:
Tóm tắt
V1 = 400cm3
V2 = 150cm3
P = 6,75 N
V = ?
D = ?
d = ?
Giải
Thể tích của vật là:
V = V1 - V2 = 400 - 150 = 250 (cm3) = 0,00025 (m3)
Trọng lượng riêng của vật là:
d = \(\frac{P}{V}\) = \(\frac{6,75}{0,00025}\) = 2 700 000 (N/m3)
Khối lượng riêng của vật là:
d = 10.D => D = \(\frac{d}{10}\) = \(\frac{2700000}{10}\) = 270 000 (kg/m3)
Đ/s:...