Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
bài 1
a Từ công thức y=k*x nên k=y/x
hệ số tỉ lệ của y đối với x là k=y/x=4/6
b y=k*x =4/6*x
c nếu x =10 thì y = 4/6*10=4.6
a: Hệ số tỉ lệ của y đối với x là:
\(k=\dfrac{y}{x}=\dfrac{10}{50}=\dfrac{1}{5}\)
=>\(y=\dfrac{1}{5}x\)
b: Thay x=20 vào \(y=\dfrac{1}{5}x\), ta được:
\(y=\dfrac{1}{5}\cdot20=4\)
a) Ta có : a = yx
Thay vào ta có
a=8.(-4) = -32
Vậy y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ -32
b) y=\(\frac{a}{x}\)=\(-\frac{32}{x}\)
c) Nếu x=-1
\(\Rightarrow y=\frac{-32}{-1}=32\)
Nếu x = 16
\(\Rightarrow y=\frac{-32}{16}=-2\)
Vậy...
hok tốt!!!
a) Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên \(y=\frac{k}{x}\left(k\ne0\right)\)
Khi x = -4 thì y = 8 => \(8=\frac{k}{-4}\)=> k = 8.(-4) = -32
b) Biểu diễn : \(y=\frac{-32}{x}\)
c) Khi x = -1 thì \(y=\frac{-32}{-1}=32\)
Khi x = 16 thì \(y=\frac{-32}{16}=-2\)
a: Vì x và y tỉ lệ nghịch nên \(x_1y_1=x_2y_2\)
=>\(3y_1=2y_2\)
hay \(\dfrac{y_1}{2}=\dfrac{y_2}{3}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được;
\(\dfrac{y_1}{2}=\dfrac{y_2}{3}=\dfrac{y_1+y_2}{2+3}=\dfrac{15}{5}=3\)
Do đó: \(y_1=6\)
\(k=x_1\cdot y_1=3\cdot6=18\)
=>y=18/x
b: Khi y=23 thì 18/x=23
hay x=18/23
Giá trị của đại lượng I tăng 20% => Giá trị của đại lượng I tăng 1,2 lần.
Vì đại lượng I và II tỉ lệ nghịch với nhau.
=> Giá trị đại lượng II giảm 1,2 lần
Giá trị của đại lượng II sau khi giảm đi 1,2 lần là :
1 : 1,2 = 0,8(3) ≈≈ 0,84 = 84%
Vậy đại lượng II giảm đi :
100% - 84% = 16%
Gọi đại lượng I và II lần lượt là x; y(x; y\geq0)
Đại lượng I tỉ lệ nghịch với đại lượng II \Rightarrow x tỉ lệ nghịch với y \Rightarrow $x.y =a$
Đại lượng I tăng thêm 20%
\Rightarrow 120%x.y=120%a
$\dfrac{6}{5}x.y=\dfrac{6}{5}a$
\Rightarrow $\dfrac{6}{5}x.\dfrac{5}{6}y=a$
\Rightarrow 120%x . 83,(3)%y = a
\Rightarrow Nếu đại lượng I tăng 20% thì đại lượng II = 83,(3)% đại lượng II lúc đầu
\Rightarrow Đại lượng II sẽ phải giảm: 100% - 83,(3)% = 16,(6)%