K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 10 2018

Chọn B.

Thân cao di hợp 2 cặp gen lai phân tích

=> Đời con : 3 thấp  : 1 cao

Do đó, tính trạng chiều cao thân tuân theo quy luật di truyền tương tác bổ trợ tỷ lệ 9:7

Cây thân cao: A-B-

Các cây còn lại là thân thấp

Cây thân thấp đồng hợp lặn : aabb

P1: AABB x aabb

=> con 100% cao

P2: AaBB  (hoặc AABb) x aabb 

=> con 1 cao : 1 thấp

P3: AaBb x aabb  

=> con 3 thấp : 1 cao

10 tháng 7 2017

Đáp án C

Cho cây thân cao lai phân tích với cơ thể mang hai cặp gen lặn đời con thu được 75% cây thân thấp : 25% cây thân cao

→ Tính trạng chiều cao thân tuân theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung 9 : 7.

Quy ước: A-B-: Cao, A-bb + aaB- + aabb: thấp.

Cây cao bất kì có thể có kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb.

Cây thấp bất kì có thể có kiểu gen: AAbb, aaBB, Aabb, aaBb, aabb.

Khi đó: Phép lai: AABB với bất kì cây thân thấp nào thì đời sau cho 100% cao.

Phép lai: AABb x AAbb → 1 cao : 1 thấp.

AABb x aaBB → 100% cao

AABb x Aabb → 1 cao : 1 thấp

AABb x aaBb → 3 cao : 1 thấp

AABb x aabb → 1 cao : 1 thấp

Tương tự với cơ thể AaBb x các cây thân thấp sẽ cho tỉ lệ kiểu hình: 100% cao, 1 cao : 1 thấp, 3 cao : 1 thấp.

AaBb x AAbb → 1 cao : 1 thấp

AaBb x aaBB → 1 cao : 1 thấp

AaBb x Aabb → 3 cao : 5 thấp

AaBb x aaBb → 3 cao : 5 thấp

AaBb x aabb → 1 cao : 3 thấp

Vậy các kiểu hình có thể thu được là: 1, 3, 4, 5, 7

Người ta thực hiện một thí nghiệm như sau: Cho giao phấn giữa cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 toàn cây thân cao. Tiếp tục cho cây thân cao F1 giao phấn trở lại với cây thân thấp (P), thu được đời con (Fa) có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao. Biết rằng không xảy ra đột biến và ảnh hưởng của môi trường đến chiều...
Đọc tiếp

Người ta thực hiện một thí nghiệm như sau: Cho giao phấn giữa cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 toàn cây thân cao. Tiếp tục cho cây thân cao F1 giao phấn trở lại với cây thân thấp (P), thu được đời con (Fa) có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao. Biết rằng không xảy ra đột biến và ảnh hưởng của môi trường đến chiều cao cây không đáng kể. Có bao nhiêu kết luận sau đây về thí nghiệm là đúng?

(1) Tính trạng chiều cao thân của loài trên do hai gen không alen tương tác át chế quy định.
(2) Ở Fa, những cây có thân cao đều có kiểu gen dị hợp.
(3) Cho các cây thân thấp ở Fa giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con thu được kiểu hình thân cao chiếm tỉ lệ dưới 5%.
(4) Cho các cây thân thấp ở Fa tự thụ phấn thì đời con không thu được cây thân cao.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
27 tháng 6 2019

Đáp án B.

+ Fa có tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao ® Có 4 tổ hợp giao tử ® Cây F1 cho 4 loại giao tử vì cây thân thấp ở (P) đồng hợp lặn ® Cây F1 dị hợp 2 cặp gen và quy định 1 tính trạng chiều cao cây ® Tương tác của 2 gen không alen.

(Nếu bạn nào có kinh nghiệm thì đoán luôn là tương tác gen chứ không cần lí luận như trên).

+ F1 lai với cây thân thấp  P : A a B b   x   a a b b

® Fa: 1A-B- : cao

          1A-bb : thấp

          1aaB- : thấp

          1aabb : thấp

® Tương tác bổ sung kiểu 9 : 7

(1) Sai.

(2) Đúng. Kiểu gen của các cây thân cao ở Fa là AaBb.

(3) Sai. Tỉ lện thân cao là:
( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b )   x   ( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b )   →   ( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b ) 2 → A - B - = 1 18 = 5 , 5 %
(4) Đúng. Các kiểu gen Aabb, aaBb, aabb tự thụ đều không tạo ra được A-B- (thân cao).

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thứ nhất, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thứ nhất, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 7 cây thân cao, quả bầu dục : 2 cây thân thấp, quả tròn. - Với cây thứ hai, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 2 cây thân cao, quả bầu dục : 7 cây thân thấp, quả tròn. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cây Q lai phân tích sẽ thu được đời con có 30% cây thấp, quả bầu dục.

II. Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 62,5%.

III. Ở đời con của phép lai 2 có 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn.

IV. Nếu cho cây thứ nhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

1
7 tháng 8 2017

Đáp án B

A: cao trội; a: thấp

B: quả tròn; b: quả bầu dục

Xét phép lai 1:

Cao/thấp = 3/1 à Aa x Aa

Tròn/bầu dục = 1/1 à Bb x bb

Xét phép lai 2:

Cao/thấp = 1/1 à Aa x aa

Tròn/bầu dục = 3/1 à Bb x Bb

à cây Q có KG: AaBb

Cây số 1: Aabb, cây số 2 aaBb

Phép lai 1 có thấp, bầu dục = 15% = aabb = 30% ab x 50% ab à KG của Q: AB/ab với f = 40%

Phép lai 1: AB/ab x Ab/ab

Phép lai 2: AB/ab x aB/ab

I. Cây Q lai phân tích sẽ thu được đời con có 30% cây thấp, quả bầu dục. à đúng, AB/ab x ab/ab à aabb = 30%

II. Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 62,5%. à đúng, cao, tròn = 40%; AaBb = 0,3 x 0,5 + 0,2 x 0,5 = 0,25 à tỉ lệ cây dị hợp 2 cặp gen trong số các cây cao, tròn = 25/40 = 62,5%

III. Ở đời con của phép lai 2 có 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn. à đúng, AB/ab x aB/ab, tổng số KG = 7, các KG quy đinh cao, tròn là AB/ab, AB/aB, Ab/aB

IV. Nếu cho cây thứ nhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1. à đúng, Ab/ab x aB/ab à Ab/aB: Ab/ab: aB/ab: ab/ab à tỉ lệ KH: 1: 1: 1: 1.

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thứ nhất, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao,...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau:

- Với cây thứ nhất, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 7 cây thân cao, quả bầu dục : 2 cây thân thấp, quả tròn.

- Với cây thứ hai, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 2 cây thân cao, quả bầu dục : 7 cây thân thấp, quả tròn. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cây Q lai phân tích sẽ thu được đời con có 30% cây thấp, quả bầu dục.

II. Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 62,5%.

III. Ở đời con của phép lai 2 có 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn.

IV. Nếu cho cây thứ nhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.

A. 1.

B. 2.

C. 4.

D. 3.

1
31 tháng 1 2017

Đáp án C

Cả 4 phát biểu đúng. → Đáp án C.

- Ở phép lai thứ nhất, đời con có cao : thấp = 15 : 5 = 3:1. → P là Aa × Aa. Quả tròn : quả bầu dục = 10 : 10 = 1:1 → P là Bb × bb. → Ở thế hệ P có một cây dị hợp 2 cặp gen; cây còn lại dị hợp 1 cặp gen.

- Ở phép lai thứ hai, đời con có cao : thấp = 10 : 10 = 1:1. → P là Aa × aa. Quả tròn : quả bầu dục = 15 : 5 = 3:1 → P là Bb × Bb. → Ở thế hệ P có một cây dị hợp 2 cặp gen; cây còn lại dị hợp 1 cặp gen.

- Như vậy, cây Q phải là cây dị hợp 2 cặp gen (vì cả 2 phép lai, đều có 1 cây ở thế hệ bố mẹ dị hợp 2 cặp gen).

- Ở đời con của phép lai 1, cây thấp, quả bầu dục (ab/ab) chiếm tỉ lệ = 3/20 = 0,15. → 0,15 a b a b  = 0,5ab ×0,3ab.

Như vậy, giao tử ab = 0,3 thì đây là giao tử liên kết nên kiểu gen cây Q phải là A B a b , tần số hoán vị gen = 40%.

Vì cây là A B a b  và tần số hoán vị 40% cho nên sẽ cho giao tử ab = 0,3. Do đó, khi lai phân tích thì đời con sẽ có 30% cây thấp, quả bầu dục. → I đúng.

- Ở phép lai 1: A B a b × A b a b sẽ sinh ra đời con có số cây dị hợp 2 cặp gen ( A B a b  + A b a B ) chiếm tỉ lệ = 0,3×0,5 + 0,2×0,5 = 0,25.

→ Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ = 0 , 25 8 / 20  = 62,5%. → II đúng.

- Phép lai 2 có sơ đồ lai là A B a b × a B a b  và có hoán vị gen nên đời con có 7 kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gẹn quy định kiểu hình A-B-. → III đúng.

- Cây thứ nhất lai với cây thứ 2:  A b a b × a B a b thì đời con có tỉ lệ 1:1:1:1.

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc di 2 cặp gen không alen (A, a; B, b) phân li độc lập quy định, kiểu gen nào có mặt của hai loại alen trội A và B sẽ quy định kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen nào chỉ có 1 loại alen trội (A hoặc B) sẽ quy định kiểu hình hoa hồng, kiểu gen không có hai loại alen trộ A và B sẽ quy định kiểu hình hoa trắng; tính trạng chiều cao thân do 1 gen có 2 alen (D, d) quy...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc di 2 cặp gen không alen (A, a; B, b) phân li độc lập quy định, kiểu gen nào có mặt của hai loại alen trội A và B sẽ quy định kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen nào chỉ có 1 loại alen trội (A hoặc B) sẽ quy định kiểu hình hoa hồng, kiểu gen không có hai loại alen trộ A và B sẽ quy định kiểu hình hoa trắng; tính trạng chiều cao thân do 1 gen có 2 alen (D, d) quy định, kiểu gen nào có mặt của alen trội D sẽ quy định kiểu hình thân cao, kiểu gen không có alen trội D sẽ quy định kiểu hình thân thấp. Cho cây hoa đỏ, thân cao dị hợp tử về 3 cặp gen trên (cây X) giao phấn với cây hoa hồng, thân cao (cây Y), ở thế hệ F1 thu được: 33,75% cây hoa đỏ, thân cao: 3,75% cây hoa đỏ, thân thấp: 33,75% cây hoa hồng, thân cao: 16,25% cây hoa hồng, thân thấp: 7,5% cây hoa trắng, thân cao: 5% cây hoa trắng, thân thấp. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của tính trạng không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

(1) F1 thu được tối đa 20 kiểu gen khác nhau.

(2) Cho cây Y tự thụ phấn, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử về 3 cặp gen chiếm 50%.

(3) Cho cây X tự thụ phấn, ở đời con thu được các cây hoa đỏ, thân cao chiếm tỉ lệ 40,5%.

(4) Cho cây X lai phân tích, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 20%.

A. 1.

B. 2

C. 3

D. 4

1
6 tháng 4 2018

Đáp án B

Ở một loài thực vật, khi cho cây F1 hoa đỏ, thân cao giao phấn với cây hoa trắng, thân thấp mang kiểu gen đồng hợp lặn, ở Fa thu được tỉ lệ kiểu hình: 2 hoa đỏ, thân cao : 1 hoa đỏ, thân thấp : 1 hoa trắng , thân thấp. Cho F1 giao phấn với cây khác, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% hoa đỏ, thân cao : 43,75% hoa đỏ, thân thấp : 6,25% hoa trắng, thân thấp. Những phép lai nào sau đây của F1...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, khi cho cây F1 hoa đỏ, thân cao giao phấn với cây hoa trắng, thân thấp mang kiểu gen đồng hợp lặn, ở Fa thu được tỉ lệ kiểu hình: 2 hoa đỏ, thân cao : 1 hoa đỏ, thân thấp : 1 hoa trắng , thân thấp. Cho F1 giao phấn với cây khác, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% hoa đỏ, thân cao : 43,75% hoa đỏ, thân thấp : 6,25% hoa trắng, thân thấp. Những phép lai nào sau đây của F1 với cây khác có thể phù hợp với kết quả trên? Biết rằng tính trạng chiều cao cây do một gen có hai alen D và d quy định.

1)  AD ad Bb   x   AD ad Bb                                           ( 2 )   Ad aD Bb   x   Ad aD Bb   ( 3 )   Aa Bd bd   x   Aa BD bd                                             ( 4 )   Aa BD bd   x   Aa BD bd ( 5 )   Aa Bd bD   x   Aa Bd bD                                               ( 6 )   Aa Bd bD   x   Aa Bd bd   ( 7 )   AD ad Bb   x   Ad ad Bb                                                   ( 8 )   Ad aD Bb   x   Ad ad Bb  

A. (1) và (4).

B. (2) và (5).

C. (3) và (7).

D. (6) và (8).

1
3 tháng 1 2018

Đáp án C

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Hoa đỏ x hoa trắng → 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng mà cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp tỉ lệ 15 : 1.

Quy ước: aabb: hoa trắng, các kiểu gen còn lại quy định hoa đỏ.

Thân cao x thân thấp → 1 thân cao : 1 thân thấp => Tính trạng di truyền theo quy luật phân li.

Quy ước: D_  thân cao; dd thân thấp.

Tính tỉ lệ phân li riêng của 2 tính trạng là: 3:1) x 1:1) lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình 2:1:1 => Một trong 2 gen A hoặc B liên kết hoàn toàn với gen D.

Có tạo ra tính trạng thân thấp, hoa trắng (aabbdd) nên có sinh ra giao tử abd (hoặc adb) => F1 có kiểu gen là Aa BD/bd hoặc AD/ad Bb.

Tỉ lệ phân li kiểu hình của F2 là: 8 thân cao, hoa đỏ : 7 thân thấp, hoa đỏ: 1 thân thấp, hoa trắng.

Nếu F1 có kiểu gen Aa BD/bd thì để cho ra tỉ lệ trên cây khác có kiểu gen là Aa Bd/bd.

Nếu F1 có kiểu gen AD/ad Bb thì để cho ra tỉ lệ trên cây khác có kiểu gen là Ad/ad Bb

Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân thấp, alen B quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng hoa trắng. Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 42,84% thân cao, hoa đỏ: 41,16% thân cao, hoa trắng: 8,16% thân thấp, hoa đỏ: 7,84% thân thấp, hoa...
Đọc tiếp

một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân thấp, alen B quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng hoa trắng. Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 42,84% thân cao, hoa đỏ: 41,16% thân cao, hoa trắng: 8,16% thân thấp, hoa đỏ: 7,84% thân thấp, hoa trắng. Biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa, các gen quy định các tính trạng nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu sai?

(1) Các cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 20,16%.

(2) Các cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 11,08%.

(3) Cho các cây thân cao, hoa đỏ trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được kiểu hình gồm 10800 cây thân cao, hoa đỏ: 2205 cây thân cao, hoa trắng: 960 cây thân thấp, hoa đỏ: 196 cây thân thấp, hoa trắng.

(4) Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn ngẫu nhiên với các cây thân thấp, hoa đỏ thu được các cây có kiểu gen dị hợp ở đời con chiếm tỉ lệ 25/49.

A. 3

B. 2

C. 1

D. 4

1
14 tháng 11 2018

* Gọi tần số alen A, a, B, b lần lượt là p, q, p’, q’ (p + q = 1, p’ + q’ = 1)

Do 2 tính trạng đang xét phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền nên khi xét riêng cấu trúc gen của từng loại tính trạng thì mỗi cấu trúc này cũng ở trạng thái cân bằng di truyền.

- Xét tính trạng chiều cao

Quần thể cân bằng

 =>Cấu trúc P: p2 AA: 2pq Aa: q2 aa.

=> q2 = tỉ lệ thấp = 8,16% + 7,84% = 16% = 0,16.

=> q = 0,4 =>  p = 0,6.

=> P: 0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa.

- Xét tính trạng màu sắc

Quần thể cân bằng

=> Cấu trúc P: p’2 BB: 2p’q’ Bb: q’2 bb

=> q2 = tỉ lệ trắng = 41,16% + 7,84% = 49% = 0,49.

=> q’= 0,7 = p’ = 0,3.

=> P: 0,09 BB: 0,42 Bb: 0,49 bb.

   Vậy P: (0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa)  x  (0,09 BB: 0,42 Bb: 0,49 bb).

* Kiểm chứng các phát biểu

   (1) Các cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 20,16%.

   Ta có: % cao, đỏ có kiểu gen dị hợp = %A-B- - %AABB = %A-B- - %AA   x  %BB

   = 42,84% (giả thiết) - 36%  x  9% = 39,6%.

   => (1) Sai.

   (2) Các cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 11,08%.

Ta có: % kiểu gen đồng hợp

= (%AA + %aA)  x  (%BB + %bb) = (100% - %Aa) x (100% - %Bb) = 52%  x  58% = 30,16%

=> (2) Sai.

(3) Cho các cây thân cao, hoa đỏ trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được kiểu hình gồm 10800 cây thân cao, hoa đỏ: 2205 cây thân cao, hoa trắng: 960 cây thân thấp, hoa đỏ: 196 cây thân thấp, hoa trắng.

   Nhận xét: Cao, đỏ giao phấn ngẫu nhiên = (cao x  cao)(đỏ  x  đỏ).

- Tính trạng chiều cao:

Trong tổng số cây thân cao thì

AA chiếm p2/(p2+2pq) = p2/(1-q2) = 0,36/0,84 = 3/7,

Aa chiếm 1- 3/7 = 4/7.

=> A-  x  A- : (3/7 AA : 4/7 Aa)  x  (3/7 AA: 4/7 Aa)

Đời con aa = 4/7.1/2.4/7.1/2=4/49, A- = 1- 4/49 = 45/49.

- Tính trạng màu sắc:

   Tương tự, trong tổng số cây hoa đỏ thì BB chiếm 3/17, Bb chiếm 14/17.

  => B-  x  B- : (3/17 BB: 14/17 Bb) x (3/17 BB: 14/17 Bb).

   Đời con: bb = 14/17.1/2.14/17.1/2 = 49/289, B- = 1 – 49/289 = 240/289.

   Vậy: Cao, đỏ giao phấn ngẫu nhiên à  Đời con: (45/49 A- : 4/49 aa)  x  (240/289 B- : 49/289 bb) => tỉ lệ kiểu hình đời con đã cho.

   => 3 đúng.

(4) Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn ngẫu nhiên với các cây thân thấp, hoa đỏ thu được các cây có kiêu gen dị hợp ở đời con chiếm tỉ lệ 25/49.

   Nhận xét: Cao, trắng  x  Thấp, đỏ = (cao x thấp) x (trắng x đỏ).

Ta có:

   + A- x aa (3/7 AA : 4/7 Aa) x aa à đời con: 2/7 aa.

   + bb => B-: bb  x  (3/17 BB : 14/17 Bb) à đời con: 7/17 bb.

   => (4) Sai.

   Vậy chọn (1), (2), (4).

Vậy: A đúng.

Ở một loài thực vật, alen A quy đ ịnh thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thứ nhất, thu được đời con có tỉ lệ: 8 cây thân cao,...
Đọc tiếp

một loài thực vật, alen A quy đ ịnh thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc ththường. Cho cây Q thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thnhất, thu được đời con tỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 7 cây thân cao, quả bầu dục : 2 cây thân thấp, qutròn. - Với cây thứ hai, thu được đời con t ỉ lệ: 8 cây thân cao, quả tròn : 3 cây thân thấp, quả bầu dục : 2 cây thân cao, quả bầu dục : 7 cây thân thấp, quả tròn. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo thuyết, bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cây Q lai phân tích s ẽ thu được đời con 30% cây thấp, quả bầu dục.

II. Trong scác cây thân cao, quả tròn của đời conphép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ l62,5%.

III. Ở đời con của phép lai 2 7 loại kiểu gen, trong đó 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn.

IV. Nếu cho cây thnhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con tỉ lkiểu hình 1 : 1 : 1 : 1

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

1
31 tháng 12 2017

Đáp án B

A: cao trội; a: thấp

B: quả tròn; b: quả bầu dục

Xét phép lai 1:

Cao/thấp = 3/1 à Aa x Aa

Tròn/bầu dục = 1/1 à Bb x bb

Xét phép lai 2:

Cao/thấp = 1/1 à Aa x aa

Tròn/bầu dục = 3/1 à Bb x Bb

à cây Q có KG: AaBb

Cây số 1: Aabb, cây số 2 aaBb

Phép lai 1 có thấp, bầu dục = 15% = aabb = 30% ab x 50% ab à KG của Q: AB/ab với f = 40%

Phép lai 1: AB/ab x Ab/ab

Phép lai 2: AB/ab x aB/ab

I. Cây Q lai phân tích sẽ thu được đời con có 30% cây thấp, quả bầu dục. à đúng, AB/ab x ab/ab à aabb = 30%

II. Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 62,5%. à đúng, cao, tròn = 40%; AaBb = 0,3 x 0,5 + 0,2 x 0,5 = 0,25 à tỉ lệ cây dị hợp 2 cặp gen trong số các cây cao, tròn = 25/40 = 62,5%

III. Ở đời con của phép lai 2 có 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn. à đúng, AB/ab x aB/ab, tổng số KG = 7, các KG quy đinh cao, tròn là AB/ab, AB/aB, Ab/aB

IV. Nếu cho cây thứ nhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1. à đúng, Ab/ab x aB/ab à Ab/aB: Ab/ab: aB/ab: ab/ab à tỉ lệ KH: 1: 1: 1: 1

Ở một loài thực vật, cho cây cao, đỏ thuần chủng lai với cây thấp, hoa trắng thuần chủng; F1 thu được toàn cây cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được 4 loại kiểu hình, với tỉ lệ như sau: Cây cao, hoa đỏ chiếm 69%: Cây cao, hoa trắng chiếm 6%: Cây thấp, hoa đỏ chiếm 6%: Cây thấp, hoa trắng chiếm 19%. Biết mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và tế...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, cho cây cao, đỏ thuần chủng lai với cây thấp, hoa trắng thuần chủng; F1 thu được toàn cây cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được 4 loại kiểu hình, với tỉ lệ như sau: Cây cao, hoa đỏ chiếm 69%: Cây cao, hoa trắng chiếm 6%: Cây thấp, hoa đỏ chiếm 6%: Cây thấp, hoa trắng chiếm 19%. Biết mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và tế bào sinh hạt phấn diễn ra bình thường. Cho các kết luận sau về thí nghiệm trên:

(1) Hoán vị gen đã xảy ra ở một bên với tần số f = 38%.

(2) Cho các cây thân cao, hoa trắng ở F2 giao phấn với các cây thân thấp, hoa đỏ ở F2 thì tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời sau là: 25% thân cao, hoa trắng: 50% thân cao hoa, hoa đỏ: 25% thân thấp, hoa đỏ.

(3) Cá thể F1 đem lai phân tích cho kiểu hình đời sau (Fa) phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1.

(4) F2 có 10 loại kiểu gen khác nhau.

(5) Các cá thể thân cao, hoa trắng dị hợp tử 1 cặp gen ở F2 chiếm tỉ lệ 6%.

Số kết luận đúng là:

A. 4

B. 5

C. 3

D. 2

1
6 tháng 12 2019

Chọn đáp án D

P t/c cao đỏ × thấp trắng → F1 dị hợp 100% cao đỏ.

Quy ước: A- thân cao > a- thân thấp, B- hoa đỏ > b- hoa trắng.

F1 tự thụ thu được F2 gồm 4 kiểu hình với tỉ lệ không bình thường → xảy ra hoán vị gen.

ab/ab = 0,19 = 0,38ab . 0,5ab → F1 dị hợp đều, hoán vị gen một bên, f = 24%.

→ (1) sai

F1: AB/ab. F1 x F1: (Ab, Ab, aB, ab)(AB, ab) → F2 có 7 kiểu gen: AB/AB, AB/Ab, AB/aB, AB/ab, Ab/ab, aB/ab, ab/ab.

→ (4) sai.

Đem F1 lai phân tích: AB/ab × ab/ab/

- Không xảy ra HVG: Fa: 1 AB/ab : 1 ab/ab

- Xảy ra hoán vị gen: Fa: 0,38AB/ab : 0,38ab/ab : 0,12Ab/ab : 0,12aB/ab.

→ (3) sai.

cao trắng F2 × thấp đỏ F2: Ab/ab × aB/ab → 1Ab\aB: 1Ab/ab: 1aB/ab: 1ab/ab, tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.

→ (2) sai.

F2 cao trắng dị hợp 1 cặp gen: Ab/ab = 0,12Ab. 0,5ab = 0,06

→ (5) đúng.

→ Chỉ có 1 ý đúng. Không có đáp án nào đúng.