Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
- Lượng nitơ cần cho 1ha:
(1,6 x 65 x 100)/ 67= 155,2239 kgN
- Lượng nitơ cần bón thêm:
155,2239- 29 = 126,2239 kgN
- Dùng đạm NH4NO3:
(126,2239 x 100)/ 35 = 360,6397 kg
- Dùng đạm KNO3:
(126,2239 x 100)/ 13,8614 = 910,6144kg
Đáp án D
Để có 1kg chất khô cần 14g nitơ
Để có 15000 kg chất khô cần x g nitơ
Số gam nitơ cây cần : ( 15000 . 14 ) : 1 = 210000(g) = 210 kg
Hệ số sử dụng phân bón 60%
Cứ bón 100kg nitơ thì cây sử dụng được 60kg
bón y kg nitơ thì cây sử dụng được 210kg
Số gam nitơ cần bón: = ( 210.100) : 60 = 350 kg/ha
Đáp án C
(1). Chỉ được thực hiện bởi các vi sinh vật cộng sinh với các dạng thực vật bậc cao. à sai, có thể được thực hiện bởi các vi sinh vật sống tự do.
(2). Chỉ do các vi sinh vật nhân sơ có hệ thống enzyme nitrogenase thực hiện. à đúng
(3). Trồng các thực vật cộng sinh với vi sinh vật cố định đạm làm tiết kiệm phân bón. à đúng
(4). Nếu không có phân đạm, có thể dùng bèo hoa dâu làm phân bón hữu cơ và cung cấp đạm cho cây trồng. à đúng
Đáp án C
(1). Chỉ được thực hiện bởi các vi sinh vật cộng sinh với các dạng thực vật bậc cao. à sai, có thể được thực hiện bởi các vi sinh vật sống tự do.
(2). Chỉ do các vi sinh vật nhân sơ có hệ thống enzyme nitrogenase thực hiện. à đúng
(3). Trồng các thực vật cộng sinh với vi sinh vật cố định đạm làm tiết kiệm phân bón. à đúng
(4). Nếu không có phân đạm, có thể dùng bèo hoa dâu làm phân bón hữu cơ và cung cấp đạm cho cây trồng. à đúng
Chọn đáp án B
(1) đúng. Thực vật hấp thu Nitơ chủ yếu dưới dạng nitrat và muối amôn.
(2) sai vì chỉ có vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh với cây họ đậu và một số ít các vi khuẩn sống tự do trong đất có khả năng cố định Nitơ.
(3) sai, nitrat có thể được hình thành bằng con đường vật lý (điện và quang hóa), hóa học và sinh học, trong đó con đường sinh học là quan trọng nhất.
(4) đúng, nấm và vi khuẩn phân hủy các hợp chất chứa Nitơ để giải phóng muối amôn trong đất.
Có 2 phát biểu đúng, đó là (1) và (4). ¦ Đáp án B.
Giải thích:
(1) đúng. Vì sử dụng tài nguyên hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt,…) sẽ làm tăng lượng CO2 trong khí quyển ¦ Gây hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất nóng lên.
(2) sai. Vì có một lượng lớn cacbon được chuyển thành than đá, dầu mỏ chon vùi trong đất mà không được lưu trữ trong không khí.
(3) sai. Vì vi khuẩn phản nitrat hóa làm biến đổi NO3- thành N2 cho nên sẽ làm nghèo lượng nitơ trong đất.
(4) đúng. Vì chu trình nước được thực hiện theo chu trình tuần hoàn liên tục
Đáp án B
Phát biểu đúng là B
Ý A sai vì mức phản ứng do gen quy định
Ý C sai vì kiểu gen không bị biến đổi
Ý D sai vì một kiểu gen chỉ có 1 mức phản ứng
Đáp án A
Câu A đúng
Câu B sai vì mỗi kiểu gen chỉ có một mức phản ứng
câu C sai vì năng suất chịu ảnh hưởng của cả kiểu gen và môi trường
Câu D sai vì kiểu gen không thay đổi dưới tác động của điều kiện môi trường
Đáp án B
(1) đúng. Thực vật hấp thu Nitơ chủ yếu dưới dạng nitrat và muối amôn.
(2) sai vì chỉ có vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh với cây họ đậu và một số ít các vi khuẩn sống tự do trong đất có khả năng cố định Nitơ.
(3) sai, nitrat có thể được hình thành bằng con đường vật lý (điện và quang hóa), hóa học và sinh học, trong đó con đường sinh học là quan trọng nhất.
(4) đúng, nấm và vi khuẩn phân hủy các hợp chất chứa Nitơ để giải phóng muối amôn trong đất.
Đáp án B.
- Phân nitrat có khối lượng phân tử:
39 + 14 + 3 x 16 = 101
Hàm lượng N trong phân nitrat là:
14/101 = 14%
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 65 tạ/ha:
(65 x 1,2)/70 = 111,43
- Lượng phân N có sẵn trong đất là 15kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là:
111,43 – 15 = 96,43 kg N
- Dùng phân nitrat (KNO3) chứa 14% N phải bón số lượng phân là:
96,43 : 14% = 688,78 (kg).