Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chính là tỉ lệ giao tử ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab chiếm tỉ lệ 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị => Cây có cao, hoa đỏ có kiểu gen Ab//aB.
Vậy kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là: Ab//aB x ab//ab
Chọn đáp án C
Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng thu được 4 loại kiểu hình → cây thân cao hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen → Loại B
F1 thu được tỉ lệ kiểu hình bằng nhau từng đôi một nên đây là kết quả của phép lai phân tích và có hiện tượng hoán vị gen
Tỉ lệ thân thấp, hoa trắng ab/ab = 0,125 = 0,125ab . 1ab
Cơ thể cho giao tử ab = 0,125 < 0,25 → là giao tử hoán vị.
Kiểu gen của P: Ab/aB × ab/ab
Đáp án C
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chính là tỉ lệ giao tử ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab chiếm tỉ lệ 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị => Cây có cao, hoa đỏ có kiểu gen Ab//aB.
Vậy kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là: Ab//aB x ab//ab
Rút gọn tỉ lệ đề bài 3:3:1:1
Cao:thấp = 1:1 => Aa x aa
Đỏ:trắng = 1:1 => Bb x bb
(1:1)(1:1) # 3:3:1:1 => các gen cùng nằm trên 1 NST
Kiểu hình cao-trắng chiếm tỉ lệ lớn => Ab/aB x ab/ab
Đáp án D
Đáp án A
Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp.
B quy định hoa đỏ >> b quy định hoa trắng.
P: A-B- x aabb → F1: 37,5% A-bb : 37,5% aaB- : 12,5% A-B- : 12,5% aabb (vì con xuất hiện kiểu hình aa và bb) nên P (A-B-) phải dị hợp.
Ø P ( Aa, Bb) x (aa, bb) → F1: aabb = 0,125 = 0,125 giao tử (a, b)/P x 100% giao tử (a, b)
Mà P(Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,125
Đáp án D
- F1 phân li theo tỉ lệ 3:3:1:1 mà P thấp trắng có kiểu gen đồng hợp lặn chỉ cho 1 loại giao tử → P cao, đỏ cho 4 loại giao tử theo tỉ lệ 3:3:1:1 → 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên cùng 1 cặp NST tương đồng và có hoán vị gen.
- Nhận thấy kiểu hình 1 trội – 1 lặn là cao trắng, thấp đỏ chiếm tỉ lệ > 25% → P cao đỏ dị hợp tử chéo Ab/aB
Đáp án D
I đúng, có tối đa 4 loại kiểu gen đồng hợp: AABB; AAbb;aaBB; aabb
II sai,
AABb → AA(BB,Bb,bb)
aaBb → aa(BB,Bb,bb)
aabb →aabb
aaBB→aaBB
→ Có tối đa 7 kiểu gen.
III sai, tỷ lệ cây thân thấp: aa--=0,8;
tỷ lệ cây hoa trắng
IV sai, cây thân cao hoa đỏ được tạo ra từ sự tự thụ phấn của AABb → AA(1BB:2Bb:1bb)
Trong tổng số các cây thân cao, hoa đỏ ở F1, các cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 2/3
Đáp án A
Phép lai với cây đồng hợp lặn cho đời con 4 loại kiểu hình → Cây thân cao hoa đỏ đem lai di hợp về 2 cặp gen, F1 có 4 kiểu hình phân ly ≠ 1:1:1:1 → các gen liên kết không hoàn toàn → loại B,C
Tỷ lệ cây thân thấp hoa trắng
giao tử ab là giao tử hoán vị
Đáp án A
A: cao >> a : thấp
B: đỏ >> b : trắng
P: A-B- x aa,bb F1 với tỉ lệ là : 3 : 3 :1 :1 (vì giao tử có tỉ lệ không bằng nhau nên không thể là phân li độc lập hay là liên kết gen được) à có hiện tượng hoán vị gen xảy ra à loại B, C
Mặt khác, ta thấy tỉ lệ kiểu hình chiếm tỉ lệ thấp là cao, đỏ (A-,B-) và thấp trắng ( a b a b ) à giao tử ab tỉ lệ thấp là giao tử sinh ra do hoán vị gen à kiểu gen của bố mẹ là dị hợp tử chéo A b a B × a b a b .
Đáp án B
P: AaBb x Aabb = (Aa x Aa)(Bb x bb)
Aa x Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa → Đời con thu được ½ đồng hợp : ½ dị hợp
Bb x bb → 1/2Bb : 1/2bb → Đời con thu được ½ đồng hợp : ½ dị hợp
Phép lai P AaBb x Aabb thu được F1.Tỉ lệ cơ thể có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ là: ½ . ½ = 1/4 = 25%