Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
(1) Sai. Sơ đồ hóa phép lai:
P: 6cm x 36cm ( cây thấp nhất lai với cây cao nhất, một trong hai mang kiểu gen đồng hợp trội, cây còn lại mang kiểu gen đồng hợp lặn).
F1: toàn 21cm à Cây cao 21cm mang kiểu gen dị hợp tất cả các cặp gen.
F2: cây cao 6cm chiếm tỉ lệ 1 4 3 = 1 64 → Cây cao 21cm mang 3 cặp gen dị hợp (AaBbDd)
(2) Đúng. Có 7 loại kiểu hình ở F2 bao gồm các kiểu hình từ 0 à 6 alen trội.
(3) Đúng. Cây cao 21cm mang 3 alen trội, có thể có các kiểu gen sau:
+ 3 alen trội ở 3 cặp gen: AaBbDd
+ 3 alen trội ở 2 cặp gen AABbdd, AaBBdd; aaBBDd, aaBbDD; AabbDD, AabbDd.
(4) Đúng. Cứ một alen trội sẽ làm tăng (hoặc có thể giảm) 36 - 21 3 = 5 cm
à Cây cao 1lcm có thế có 1 alen trội và cây cao 3lcm có 5 alen trội (hoặc ngược lại)
à Ớ F2 tỉ lệ cây cao llcm bằng tỉ lệ cây cao 31cm (vì đối xứng) hoặc có thể tính như sau:
Tỉ lệ cây cao 11cm là: C 6 1 2 6 = 3 32
Tỉ lệ cây cao 11cm là: C 6 5 2 6 = 3 32
Đáp án C
Đáp án B
P: cây 6cm × cây 36cm ↔ cây thấp nhất × cây cao nhất
→ F1 : cây có chiều cao trung bình, dị hợp tất cả các cặp gen
F1 × F1
→F2 : cây 6cm (cây thấp nhất) = 1/64
→ cây chứa toàn alen lặn = 1/64 = (1/8)2
→ cây F1 cho giao tử chứa toàn alen lặn = 1/8
→ F1 cho 8 loại giao tử → F1 : dị hợp 3 cặp gen aabbdd
→I đúng
Vậy mỗi alen trội sẽ làm cho cây cao thêm : (36 – 6) : 6 = 5 cm
Ở F2 có tổng cộng là 7 kiểu hình
→II sai
Ở cây cao 21 cm (chứa 3 alen trội), có số kiểu gen quy định là: 1 + 2 × 3 = 7
→III đúng
Đáp án D
Cây cao nhất có kiểu gen là AABBDD, cây thấp nhất có kiểu gen là aabbdd.
F1 có kiểu gen là AaBbDd.
F1 x F1: AaBbDd x AaBbDd.
=> Cây có chiều cao 120 cm có 1 alen trội trong kiểu gen, cây có chiều cao 200 cm có 5 alen trội trong kiểu gen => 4 alen trội làm cây cao thêm 200 – 120 = 80 cm => 1 alen trội làm cây cao thêm 20 cm.
Nội dung 1 sai.
Cây thấp nhất aabbdd sẽ có chiều cao 120 – 20 = 100 cm.
Cây có chiều cao 160 cm có 3 alen trội trong kiểu gen. Các kiểu gen quy định cây có chiều cao 160 cm là: AaBBdd; AabbDD, AABbdd; AAbbDd, AaBbDd,… => Nội dung 2 sai.
Loại cây có chiều cao 160 cm có ít nhất 7 loại kiểu gen quy định như trên.
Loại cây có chiều cao 120 cm có 1 alen trội trong kiểu gen => Chỉ có 3 kiểu gen quy định, alen trội là A, B hoặc D.
Nội dung 3 sai.
Nội dung 4 sai. Không có cây nào có chiều cao 130 cm.
Không có nội dung nào đúng.
P: AABBDDHH × aabbddhh → F1: AaBbDdHh
AaBbDdHh × AaBbDDHh; ta thấy có 1 cặp gen đồng hợp trội
Cây cao 165cm có ( 180 - 165 ) / 5 =3 alen trội
Vậy tỷ lệ cần tính là: ( C 7 3 ) / 2 7 =35/128
Đáp án cần chọn là: C
Chọn B.
P : AABBCC × aabbcc → F1: AaBbCc
Cho cây F1 lai với cây cao nhất: AaBbCc × AABBCC → 8 tổ hợp.
Chọn C
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III.
F1 có kiểu gen AaBbDd. Vì vậy, ở F2:
Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ là 5/16 có tỉ lệ cao nhất.
Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ là 15/64
Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ là 3/32
Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.
Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình là 2 × 3 + 1 = 7 kiểu hình.
(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình là 2n + 1).
Chọn đáp án C. Có 2 phát biểu đúng, đó là I, II và III
F1 có kiểu gen AaBbDd. Vì vậy, ở F2:
Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ là
có tỉ lệ cao nhất.
Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ là
.
Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ là
.
Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.
Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình là 2.3 + 1 = 7 kiểu hình
(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình là 2n +1)