Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
VH2 = 0,028 ( l )
=> nH2 = 0,028 / 22,4 = 0,00125 (mol)
VO2 = 0,02(l)
= > nO2 = 0,02 / 22,4 = 0,00089 (mol)
\(2H_2+O_2\underrightarrow{đp}2H_2O\)
2 1 2 (mol)
0,00125 0,00125 (mol)
LTL : \(\dfrac{0,00125}{2}< \dfrac{0,0089}{1}\)
=> H2 đủ , O2 dư
\(mH_2O=0,00125.18=0,0225\left(g\right)\)
Áp dụng ct tính V : \(V=\dfrac{m}{D}\)
=> \(VH_2O=\dfrac{mH_2O}{DH_2O}=\dfrac{0,0225}{1}=0,0225\left(l\right)\)
Câu 2:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Câu 3:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Câu 4:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 5:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Cuối cùng tự làm cũng đã xong hehe !!!
- muối ăn : màu trắng, vị mặn, có tinh tấn, chay đc đường: màu trắng, vị ngọt, tan trong nước, chay đc thân: màu đen, không có vi , không tàn, chay đc
a)
\(m_{MgCl_2}=\dfrac{50.4}{100}=2\left(g\right)\Rightarrow m_{H_2O}=50-2=48\left(g\right)\)
b)
\(n_S=\dfrac{6,4}{32}=0,2\left(mol\right)\)
PTHH: S + O2 --to--> SO2
0,2->0,2
=> VO2 = 0,2.22,4 = 4,48 (l)
=> Vkk = 4,48 : 20% = 22,4 (l)
a.\(m_{MgCl_2}=\dfrac{50.4}{100}=2g\)
\(m_{H_2O}=50-2=48g\)
b.\(n_S=\dfrac{6,4}{32}=0,2mol\)
\(S+O_2\rightarrow\left(t^o\right)SO_2\)
0,2 0,2 ( mol )
\(V_{kk}=V_{O_2}.5=\left(0,2.22,4\right).5=22,4l\)
\(n_{metan}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1mol\)
\(V_{kk}=28l\Rightarrow V_{O_2}=\dfrac{28}{5}=5,6l\Rightarrow n_{O_2}=0,25mol\)
\(CH_4+2O_2\underrightarrow{t^o}CO_2+2H_2O\)
0,1 0,25 0 0
0,1 0,2 0,1 0,2
0 0,15 0,1 0,2
Sau phản ứng oxi còn dư và \(V_{CO_2}=0,1\cdot22,4=2,24l\)
\(V_{ddCO_2}=2,24+28-0,2\cdot22,4=25,76l\)
\(\%V=\dfrac{2,24}{25,76}\cdot100\%=8,7\%\)
Độ tan | NaNO3 | KBr | KNO3 | NH4Cl | NaCl | Na2SO4 |
10oC | 80g | 60g | 20g | 30g | 35g | 60g |
60oC | 130g | 95g | 110g | 70g | 38g | 45g |
Theo đồ thị về độ tan của chất khí trong nước cùng nhiệt độ, áp suất:
S N O = 0,006g/100g H2O
S O 2 = 0,0045g/100g H2O
S N 2 = 0,002g/ 100g H2O
* Chuyển đổi độ tan của các chất khí trên theo ml/1000ml H 2 O