Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi rửa, gọt, cắt, thái có thể làm giảm giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm.
cần chế biến nóng thích hợp để đảm bảo các chất dinh dưỡng không bị biến dạng, hao hụt và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cơ thể hấp thu, sử dụng tốt các thành phần dinh dưỡng và ngăn ngừa việc sản sinh ra các chất độc hại.
- nhiệt độ 100°C -115°C vi khuẩn bị tiêu diệt.
- nhiệt độ 50-80°C vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết hoàn toàn.
- nhiệt độ 0-37°C vi khuẩn sinh nở mau chóng.
- nhiệt độ -10°C - 20°C vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết.
- nhiệt độ 100°C -115°C vi khuẩn bị tiêu diệt.
- nhiệt độ 50-80°C vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết hoàn toàn.
- nhiệt độ 0-37°C vi khuẩn sinh nở mau chóng.
- nhiệt độ -10°C - 20°C vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết.
chất dinh dưỡng:
chất đạm:khi đun nóng ở nhiệt độ quá cao(vượt quá nhiệt độ làm chín), giá trị dinh dưỡng sẽ bị giảm đi
chất béo:đun nóng nhiều(vượt quá nhiệt độ nóng chảy và nấu sôi)sinh tố A có trong chất béo sexbij phân hủy và chất béo sẽ bị biến chất
chất đường bột:đun khô \(180^0\) đường biến mất,nhiệt độ cao=>tinh bột cháy đen,chất dinh dưỡng bị tiêu hủy
chất khoáng:khi đun,1 phần sẽ hòa tan trong nc
sinh tố:khi chế biến,các sinh tố dễ tan trong nc dễ tan trong nc
1.Thế nào là cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày?
Ăn uống đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Dinh dưỡng là yếu tố quyết định sức khỏe và tuổi thọ. Theo các chuyên gia, bữa ăn được xem là cân đối dinh dưỡng và hài hòa khẩu vị là bữa ăn trong đó có các chất dinh dưỡng cân đối hợp lý. Khẩu phần năng lượng từ chất bột chiếm 65 - 70%, chất đạm là 12- 14%, chất béo là 18 - 20%. Theo đó thực phẩm của bữa ăn cung cấp đầy đủ năng lượng, đủ chất đạm, chất béo, chất khoáng, vitamin và đủ nước cho cơ thể. Trong khẩu phần có chất sinh năng lượng là chất bột, đạm và béo. Rau và hoa quả cung cấp các vitamin, chất khoáng và xơ. Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng thay đổi theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý.
Bên cạnh sự cân đối về các chất sinh năng lượng còn phải bảo đảm cân đối về nguồn thức ăn động vật và thực vật. Trong thành phần chất đạm thì đạm động vật chiếm 35 - 40% và có đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối. Chất béo nguồn thực vật là 40 - 50%, còn chất béo động vật chiếm 50 - 60% so với tổng số chất béo. Bởi vậy không chỉ ăn thịt, cá mà còn ăn đậu phụ, vừng, lạc, rau và hoa quả.
2.Nếu thiếu hay thừa chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng ntn đến sức khỏe?
- Chất béo:
+ Thừa cân, béo phì, dễ mắc bệnh huyết áp, tim mạch
+ Thiếu một số vitamin năng lượng
- Chất đường bột:
+ Thừa cân, béo phì, dễ bị tiểu đường, sâu răng
+ Thiếu năng lượng→đói, mệt. Thiếu lâu dài làm cơ thể gầu yếu, suy kiệt.
+ Chất đạm : đun ở nhiệt độ quá cao, giá trị dinh dưỡng giảm
+ Chất béo :đun quá sôi-> sinh tố A bị phân hủy, chất béo biến chất
+ Chất đường bột : đun khô 180° đường biến mất; nhiệtđộ cao -> tinh bột cháy đen, chất dinh dưỡng bị tiêu hủy
+ Chất khoáng : khi đun, 1 phần sẽ hòa tan vào nước
+ Sinh tố : khi chế biến, các sinh tố dễ tan trong nước dễ bị mất
1.Thức ăn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Người ta thấy rằng sự thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng so với nhu cầu đều dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe và có thể dẫn đến bệnh tật. Chúng ta còn biết rằng trong thức ăn không chỉ có các chất dinh dưỡng mà còn có các chất tạo màu sắc, hương vị cũng như có thể có các chất độc hại đối với cơ thể. Do đó để có bữa ăn hợp lý, an toàn và ngon cần có kiến thức về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến, nấu nướng.
2. Vì trong quá trình sơ chế thực phẩm, nếu ko sử lí đúng cách sẽ làm ảnh hưởng đến hương vị của món ăn và làm mất chất dinh dưỡng. Đặc biệt là các vitamin hòa tan trong nước sẽ dễ bị mất trong quá trình rửa và chế biến.
3.Khi nấu món ăn, tác dụng của nhiệt và cách nấu nướng sẽ có ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn:
-Đun nấu lâu sẽ bị mất nhìu vitamin tan trong thức a9n, nhất là các vitamin hòa tan trong nước như các vitamin nhóm B, vitamin nhóm C và PP.
-Rán lâu sẽ mất nhìu chất hòa tan trong chất béo:A,D,E,K.
-Nấu ở nhiệt độ quá cao làm 1 số chất dinh dưỡng bị phá hủy hoặc biến đổi.
tick mik nha thương lém thương lém.....
1. Các chất dinh dưỡng sẽ mất đi nhiều trong chế biến:
- Khi nấu lâu sẽ mất nhiều sinh tố (vitamin), nhất là các vitamin tan trong nước như vitamin C, vitamin B và PP.
- Chiên lâu sẽ mất nhiều vitamin, nhất là các loại vitamin tan trong chất béo như vitamin A,D,E,K.
2. Khi rán không nên để lửa quá to. Vì nhiệt độ lửa quá to sẽ dẫn đến cháy. Phần lớn chúng ta không nên để lửa to, chỉ được để lửa vừa đủ để rán.
3. Khi chưng đường làm kẹo, đường biến màu vì trong quá trình tách nước ra khỏi đường do nhiệt độ bay cao, nói cách khác là phản ứng caramel.
4. Nếu ta cắt nhỏ rau rồi rửa thì các chất khoáng, vitamin, và các chất dinh dưỡng sẽ bị nước cuốn trôi. Khi ấy chúng ta sẽ không có đủ vitamin cung cấp cho cơ thể.
5. Nếu xát gạo quá trắng chúng ta sẽ đánh mất đi một lượng cám gạo - một chất dinh dưỡng rất quý. Trong cám gạo. Trong cám bột mì có nhiều lượng vitamin B1, B2, B6, PP, ... việc thiếu các chất này sẽ gây đau mỏi bắp chân,...
Chất đạm (Protein)
Đối với cơ thể, chất đạm có vai trò rất quan trọng:
- Đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của trẻ em.
- Cần thiết cho việc xây dựng, duy trì và tái tạo tế bào của các bộ phận trong cơ thể.
- Là thành phần của các kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
- Là thành phần của các men, các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng trong hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
- Khi cần có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể
Nguồn thực phẩm giàu chất đạm là các loại thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa, đậu đỗ.
Chất bột đường (Gluxit)
Chất bột đường bao gồm các loại đường, tinh bột, chất xơ…
- Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể do bữa ăn của chúng ta ăn nhiều chất bột (gạo). Trong khẩu phần ăn hàng ngày năng lượng do chất đường bột cung cấp chiếm tới 55-60%.
- Chất xơ không phải là nguồn cung cấp năng lượng cho khẩu phần nhưng nó cũng rất quan trọng, giúp cho hệ tiêu hóa làm việc hợp lý khỏe mạnh, giúp đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể.
Những thực phẩm giàu chất bột đường gồm: gạo, mì, ngô, kê, các loại khoai củ, và các sản phẩm chế biến như bánh phở, bún, miến…
Chất béo (Lipit)
- Là nguồn cung cấp năng lượng tốt cho cơ thể.
- Là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (Vitamin A, D, E, K) giúp cơ thể hấp thu và sử dụng tốt các vitamin này.
- Là thành phần cần thiết của màng tế bào, đặc biệt là tế bào não.
- Góp phần làm cho món ăn ngon, hấp dẫn hơn.
Các thực phẩm giàu chất béo gồm: Dầu, mỡ, lạc, vừng, đậu tương, bơ…
Vitamin & muối khoánG
Vitamin và muối khoáng được gọi là vi chất dinh dưỡng. Nhu cầu hàng ngày của cơ thể về những chất này nhỏ hơn rất nhiều so với Protein, Lipit, Gluxit, vai trò của chúng rất quan trọng. Nếu thiếu vitamin và chất khoáng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động bình thường, sự phát triển của cơ thể và dẫn đến bệnh tật và thậm chí tử vong.
- Nhóm các vitamin tan trong nước: Vitamin B1, B2, PP, B6, B12 cần thiết cho sự chuyển hóa Protein, Lipit, Gluxit trong cơ thể, giúp cơ thể phát triển bình thường, ăn ngon miệng.
- Nhóm các vitamin tan trong dầu: vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K.
Đặc biệt chú ý đến vitamin A vì nó có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, như:
- Đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể.
- Tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
- Bảo vệ mắt chống quáng gà và bệnh khô mắt.
- Bảo vệ hệ thống niêm mạc trong cơ thể.
Các thực phẩm nguồn gốc động vật (thịt, trứng, gan) có nhiều vitamin A. Các loại quả chín có màu vàng, đỏ, da cam và rau xanh thẫm chứa nhiều caroten (là chất tiền vitamin A, khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A).
Nhóm các chất khoáng:
- Canxi và phốt pho - rất quan trọng để duy trì cho cơ thể có một bộ xương và răng khỏe mạnh. Sữa và các sản phẩm từ sữa, tôm, cua, cá là nguồn canxi tốt.
- Sắt (Fe): Cùng với protein tạo thành huyết cầu tố (Hemoglobin) là thành phần chính của hồng cầu.
- Tham gia vào thành phần chính của các men quan trọng trong hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
Nguồn sắt tốt có từ: thịt, tim, gan, đậu đỗ, rau xanh. Vitamin C giúp tăng hấp thu sắt.
Cách rửa, gọt, cắt, thái có ảnh hưởng gì đến giá trị dinh dưỡng :
- Sinh tố và chất khoáng dễ bị tiêu hủy nếu thực hiện không đúng cách.
- Cần để nguyên trạng thái, rửa sạch trước khi cắt gọt.