Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để xác định trọng lượng riêng của một chất làm quả cân ta thực hiện như sau:
Bước 1: Thả quả cân vào bình chia độ có chứa sẵn V1 = 100cm3 nước. Giả sử nước dâng lên đến mực có vạch chia V2 = 120 cm3.
Khi đó thể tích của quả cân là: V = V2 – V1 = 120 – 100 = 20cm3 = 0,00002m3.
Bước 2: Treo quả cân vào lực kế ta xác định trọng lượng của quả cân là: P = 2N
(do P = 10.m = 10.0,2 = 2N)
Bước 3: Tính trọng lượng riêng của chất làm nên quả cân bằng công thức:
Đổi : \(200g=0,2kg\)
Trọng lượng của quả cân :
\(P=10.m=0,2.10=2\left(N\right)\)
Use lực kế to đo quả cân (nếu want chính xác)
Ghi nhận lại kết quả trọng lượng after đã đo bằng lực kế (1)
Gọi 100cm3 nước là V1
Thả quả cân chìm trong bình chia độ, nước dâng lên, gọi đó là V2
Thể tích quả cân : Vcân = V2 - V1
Ghi nhận kết quả after đã đo thể tích quả cân (2)
Từ hai kết quả (1) and (2), ta có công thức như sau :
\(d=P:V\)
d là Trọng lượng riêng
P là Trọng lượng
V là Thể tích
Lấy kết quả (1) chia cho kết quả (2), we được kết quả của Trọng lượng riêng (đơn vị là N/m3)
So bằng cách trên, ta đã có thể xác định Trọng lượng riêng của chất làm quả cân
Buộc vật vào sợi dây.
Treo vật vào lực kế, tìm được trọng lượng của vật là P
Nhúng vật vào bình chia, nước trong bình dâng lên là thể tích của vật, là V
Trọng lượng riêng của vật: d = P/V
Khối lượng riêng: D = d/10
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Câu 1:
- Đơn bị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta là mét (kí hiệu: m)
- Dụng cụ đo độ dài là thước.
- GHĐ của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- ĐCNN của thước là độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên thước.
Câu 2:
- Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (kí hiệu: m3) và lít (l)
- Dụng cụ đo thể tích là bình chia độ, ca đong,...
- Cách dùng bình chia độ và bình tràn để đo thể tích vật rắn không thấm nước:
1. Thả chìm vật rắn đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
2. Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
câu 1: Dụng cụ dùng để đo độ dài là thước đo.
- Giới hạn đo của thước là chiều dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa 2 vạnh chia liên tiếp trên thước.
a ) Thể tích của vật nặng là :
Vv = V2 - V1 = 240 - 200 = 40 ( m3 )
b ) Trọng lượng riêng của quả nặng là :
d = \(\frac{P}{V}\) = \(\frac{12}{40}\) = 0,3 ( N/m3 )
c ) 12N = 1,2 kg
Khối lượng riêng của quả nặng là :
D = \(\frac{d}{10}\) = \(\frac{0,3}{10}\) = 0,03 ( kg/m3 )
Đáp số : a ) 40 m3
b ) 0,3 N/m3
c ) 0,03 kg/m3 ; 0,3 N/m3
Tham khảo bài của tớ nhé cung chủ Bóng Đêm