Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Chất khí Cacbon monoxit (CO)
Vì :
+Hêmôglôbin (Hb) trong máu sẽ kết hợp dễ dàng và chặt chẽ với CO tạo thành HbCO
+HbCO là một hợp chất rất bền khó bị phân tích ⇒ do đó khí Cacbon monoxit sẽ chiếm chỗ O2 trong hồng cầu .
– Nơron là đơn vị cấu tạo của mô thần kinh nói riêng và hệ thần kinh nói chung :
+ Thân nơron và các sợi nhánh tập trung tạo nên chất xám của vỏ đại não, vỏ tiểu não, các nhân dưới vỏ, trong chất xám tuỷ sống và các hạch thần kinh ngoại biên (hạch giao cảm và đối giao cảm).
+ Các sợi trục của nơron phần lớn có bao miêlin, tập hợp thành chất trắng trong trung ương thần kinh (não, tuỷ) và hầu hết các dây thần kinh thuộc bộ phận ngoại biên của hệ thần kinh (chỉ có các sợi sau hạch của dây giao cảm và đối giao cảm của hệ thần kinh sinh dưỡng là không có bao miêlin).
Các sợi trục phân nhánh và tận cùng mỗi nhánh bằng các chuỳ xináp (còn gọi là cúc xináp) là nơi tiếp giáp giữa các nơron với các sợi nhánh hay thân của các nơron sau hoặc tiếp giáp với các tế bào của các cơ quan phản ứng (cơ, tuyến). Trong các chuỳ xináp có các bọng chứa các chất môi giới hoá học do bản thân nơron tổng hợp nên, có chức năng chuyển giao các thông tin từ nơron tới nơron tiếp sau hoặc các cơ quan khi nơron tiếp nhận kích thích từ môi trường.
– Nơron đồng thời là đơn vị chức năng của hệ thần kinh vì nơron có khả năng hưng phấn và dẫn truyền. Nơron là các thành phần chủ yếu của một cung phản xạ, mà phản xạ là chức năng của hệ thần kinh vì mọi hoạt động của cơ thể đều là phản xạ. Cung phản xạ thông thường bao gồm nơron hướng tâm tiếp xúc với bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ quan) và nơron li tâm tiếp xúc với cơ quan phản ứng. Nơron hướng tâm và li tâm tiếp xúc trực tiếp hay qua một nơron trung gian trong chất xám tuỷ sống hay vỏ não.
Khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch chứ không phải là động vì những lý do sau:
– Tĩnh mạch nằm cạn hơn động mạch nên rất dễ tìm thấy, thành của tĩnh mạch cũng mềm hơn.
– Thuốc vào tĩnh mạch sẽ được đưa về tim và từ đó được bơm đều đến các cơ quan trong cơ thể, còn nếu thuốc được vào động mạch , thuốc chỉ theo máu động mạch đến một nơi nào đó nhất định của cơ thể thôi( tùy vào vị trí của động mạch)
– Áp lực dòng máu chảy trong lòng động mạch rất lớn, nếu đâm kim vào sẽ rất khó bơm thuốc vào, và nếu có bơm được thì khả năng cầm máu tại vết kim là rất khó .
Tham khảo:
Số lượng mao mạch lớn nhưng lượng máu chảy qua mạch mao chỉ chiếm 5% vì Hệ mao mạch gồm nhiều mạch máu dài và mỏng (thành dày 0,5 µm, đường kính mao mạch 5 tới 10 µm). Tại đầu mao mạch có vòng tiền mao mạch, có chức năng kiểm soát lượng máu đi vào mao mạch.
Số lượng mao mạch lớn nhưng lượng máu chảy qua mạch mao chỉ chiếm 5% vì :
- Hệ mao mạch gồm nhiều mạch máu dài và mỏng (thành dày 0,5 µm, đường kính mao mạch 5 tới 10 µm). Tại đầu mao mạch có vòng tiền mao mạch, có chức năng kiểm soát lượng máu đi vào mao mạch.
- Ngoài ra phần lớn máu được tuần hoàn ở động mạch và tĩnh mạch là chủ yếu .
Trong khoang miệng thì biến đổi lí học diễn ra mạnh mẽ nhất.
Trong dạ dày biến dổi lí học diễn ra mạnh mẽ nhất.
Trong ruột nom thì biến đổi hóa học diễn ra mạnh mẽ nhất.
Vì da có vai trò rất quan trọng :
- Bảo vệ, ngăn sự phát triển của vi khuẩn và hoá chất.
- Phân chia tạo ra tế bào mới, chống tác động của tia cực tím
- Tiếp nhận và dẫn truyền kích thích
- Bài tiết chất nhờn giúp da không bị khô nẻ, không thấm nước, diệt khuẩn và bảo vệ.
- Điểu hoà thân nhiệt
- Bài tiết và giúp cơ thể toả nhiệt
- Giúp da thực hiện trao đổi chất
-Bảo vệ cơ thể chống lại các tác động cơ học, có tác dụng cách nhiệt, góp phần điều hoà thân nhiệt.
Nhưng nó lại mỏng và dễ bị tổn thương nên ta phải bảo vệ da
4.Ở ngưới có 4 nhóm máu
+ Nhóm máu O+ Nhóm máu A+ Nhóm máu B+ Nhóm máu ABsơ đồ truyền máu:5.- Tim co giãn theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3 pha: Pha nhĩ co, pha thất co, pha giãnchung. sự phối hợp hoạt động của các thành phần cấu tạo tim qua ba pha làm cho máuđược bơm theo một chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.- Vì nhờ có thời gian nghỉ ngơi mà các cơ tim phục hồi khả năng làm việc. Nên timhoạt động suốt đời mà không mệt mỏi6.
Cấu tạo tế bào gồm: + Màng sinh chất: Bao bọc bên ngoài thực hiện trao đổi chất
+ Chất tế bào: Chứa nhiều bào quan khác+ Nhân: Điều khiển mọi hoạt động của tế bào- Hoạt động sống: Trao đổi chất, lớn lên và sinh sản7.Những biện pháp chống cong vẹo ở học sinh là :- Ngồi học đúng tư thế, không nghiêng vẹo- Mang vác đồ vật đều cả 2 vai, tay- Không làm việc nặng quá sức chịu đựng của bản thân.8. - Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học:+ Các chất hữu cơ: gluxit, lipit, prôtêin, vitamin, axit nuclêic+ Các chất vô cơ: Muối khoáng, nước- Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua hoạt động tiêu hóa+ Các chất bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: gluxit, lipit, prôtêin, axit nucleic+ Các chất không bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: vitamin, mối khoáng, nước- Các tuyến tiêu hóa: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột, tuyến vị.9.Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuyếch tán từ nơi có nồng độ caotới nơi có nồng độ thấp.* Sự trao đổi khí ở phổi.- Nồng độ oxi ở phế nang cao hơn nồng dộ oxi ở mao mạch máu nên oxi từ phế nangkhuyếch tán vào mao mạch máu.- Nồng độ cacbôncic mao mạch máu cao hơn ở phế nang nên cacbônic khuyếch tán từmáu vào phế nang.* Trao đổi khí ở tế bào.- Nồng độ oxi ở mao mạch máu cao hơn ở tế bào nên oxi khuyếch tán từ máu vào tế bào.- Nồng độ cacbônic ở tế bào cao hơn ở máu nên cacbônic khuyếch tán từ tế bào vào máu. Chúc bạn thi tốt , đạt điểm cao nha!
vì khi chất này đi vào cơ thể chúng ta sẽ kết hợp với hemoglobine trong hồng cầu làm ngăn cản sự trao đổi khí
mk chỉ biết vậy thôi...