K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 12

Bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, được viết vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, là một tác phẩm chính trị quan trọng, thể hiện rõ rệt tinh thần yêu nước và quyết tâm giành lại độc lập cho dân tộc Việt Nam. Luận điệu của bài Tuyên ngôn Độc lập mang tính chất khẳng định quyền tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam, đồng thời phản bác những luận điệu xâm lược của thực dân Pháp và phát xít Nhật.

Trước hết, Hồ Chí Minh sử dụng một luận điệu sắc bén, căn cứ vào các lý thuyết về quyền con người để chứng minh rằng mọi dân tộc đều có quyền được tự do và độc lập. Lập luận của Người dựa trên tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1789, từ đó khẳng định rằng dân tộc Việt Nam không phải là ngoại lệ trong việc đòi hỏi quyền tự quyết và thoát khỏi sự áp bức. Việc trích dẫn các tài liệu này làm cho luận điệu của bài Tuyên ngôn không chỉ có giá trị trong phạm vi quốc gia, mà còn mang tính quốc tế, gắn liền với cuộc đấu tranh chung của nhân loại chống lại sự áp bức, bất công.

Thứ hai, Hồ Chí Minh vận dụng luận điệu mạnh mẽ để chỉ trích và lên án chính quyền thực dân Pháp và phát xít Nhật, những kẻ đã cướp đi độc lập của dân tộc Việt Nam suốt hơn 80 năm. Người chỉ ra sự tàn bạo, sự bóc lột vô nhân đạo mà thực dân Pháp gây ra cho nhân dân Việt Nam, đồng thời tố cáo sự phản bội của Nhật Bản trong thời kỳ chiếm đóng. Đây không chỉ là sự tố cáo về hành động của các thế lực xâm lược mà còn là sự khẳng định rằng dân tộc Việt Nam sẽ không bao giờ chấp nhận làm nô lệ nữa.

Cuối cùng, bài Tuyên ngôn Độc lập mang một luận điệu khẳng định sức mạnh của nhân dân Việt Nam. Hồ Chí Minh không chỉ tuyên bố độc lập mà còn khẳng định rằng chính nhân dân Việt Nam là chủ nhân của nền độc lập đó. Người tin tưởng vào sức mạnh của quần chúng, vào khả năng đấu tranh và chiến thắng của dân tộc. Với một giọng điệu hùng hồn và đầy tự hào, bài Tuyên ngôn không chỉ là tuyên bố về quyền độc lập mà còn là lời kêu gọi tất cả người dân Việt Nam đoàn kết, tiếp tục chiến đấu để bảo vệ và phát triển đất nước.

Tóm lại, luận điệu của bài Tuyên ngôn Độc lập thể hiện sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, giữa lý tưởng và hành động. Hồ Chí Minh không chỉ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn nêu cao lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa. Bài Tuyên ngôn là một tác phẩm văn chính trị sâu sắc, phản ánh tinh thần bất khuất và kiên cường của dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến giành lại độc lập tự do.

8 tháng 9 2021

Bạn tham khảo:

Hệ thống luận điểm

Luận điểm 1: Cấu trúc lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập

Luận điểm 2: Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập

Luận điểm 3: Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn

Luận điểm 4: Lời Tuyên ngôn độc lập.

25 tháng 6 2018

Đáp án A

26 tháng 6 2018

- Mục đích, đối tượng của Tuyên ngôn Độc lập

- Mục đích:

    + Khẳng định chủ quyền nước ta

    + Bác bỏ luận điệu xảo trá, thực dân Pháp rêu rao trên trường quốc tế

    + Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế

- Đối tượng

    + Đồng bào cả nước

    + Nhân dân thế giới, lực lượng thù địch

Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận, chan chứa tình cảm

- Nội dung:

    + Xứng đáng áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc

    + Thể hiện tư tưởng lớn của người đứng đầu đất nước, đề cao quyền con người, dân tộc

    + Tầm nhìn văn hóa của vị lãnh tụ vĩ đại, sự am hiểu tri thức nhân loại

- Nghệ thuật

Tuyên ngôn độc lập, áng văn chính luận bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn

2 tháng 3 2016

Câu 1 

Bố cục : 3 phần

- Đặt vấn đề (Từ đầu đến "Không ai chối cãi được") : Mục đích lí tưởng chiến đấu của dân tộc ngày này

- Giải quyết vấn đề : (Từ " Thế mà" đến "Dân tộc đó phải được độc lập") : Tố cáo tội ác của thực dân Pháp " lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta" : vi phạm chân lí của thời đại

- Kết thúc vấn đề : (Đoạn còn lại) ; Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của dân tộc Việt nam đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập

Tuyên ngôn thường có ba phần :

- Nêu nguyên lí chung

- Chứng minh nguyên lí ấy

- Tuyên ngôn

Tính Logic chặt chẽ của lập luận đã được thể hiện ở chỗ nguyên lí chung làm cơ sở lí luận dẫn đến những dẫn chứng thực tế cần chứng minh để đi đến mục đích là phần tuyên ngôn luận điểm kết luận của văn bản

Câu 2 : 

Nêu căn cứ vào lời mở đầu của bản Tuyên ngôn ( "Hỡi  đồng bào cả nước") và lời tuyên bố ở cuối bản Tuyên ngôn (" Chúng tôi, chính phủ lâm thời nước Việt nam dân chủ cộng hòa trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng ..." thì Tuyên ngôn độc lập viết cho đồng bào cả nước và nhân dân thế giới.

Thực ra không đơn giản như vậy. Cần thấy rằng khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn thì ở phía Nam, quân viễn chinh Pháp nấp sau lưng quân đội Anh ( có nhiệm vụ tước vũ khí quân đội Nhật) đã tiến vào Đông Dương. Còn ở phía bắc, quân đội Tưởng giới Thạch cũng chuẩn bị vượt biên giới nước ta, sau lưng chúng là Đế quốc Mĩ. Đó là những ngày hết sức căng thẳng. Hồ Chủ Tích biết rõ mâu thuẫn giữa Anh, Mĩ và Pháp với Liên Xô; Anh, Mĩ có thể sẽ nhân nhượng cho Pháp trở lại Đông Dương. Nhằm chuẩn bị cho cuộc tái xâm lược đó, Pháp đã sớm tung luận điệu tuyên truyền trước dư luận thế giới rằng việc chúng trở lại Đông Dương là hợp tình, hợp lí. Bởi Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp. Pháp có công lao khai hóa, xây dựng đất nước này. Pháp thuộc phe đồng minh chống phát xít nay phát xít Nhật bại trận, đầu hàng thì Đông Dương trở về tay Pháp là một lẽ đương nhiên.

Như vậy, đối tượng mà bản Tuyên ngôn độc lập hướng tới không những là đồng bào ta mà còn là nhân dân thế giới, trước hết là Mĩ, Anh và Pháp. Do đó, bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc mà còn bao hàm cuộc đấu tranh luận để bác bỏ luận điệu xảo quyệt của kẻ địch trước dư luận quốc tế.

Điều này giải thích vì sao bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam lại mở đầu bằng việc trích dẫn nguyên văn bản Tuyên Ngôn độc lập của Mĩ và bản " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền "  của Cách mạng Pháp.

Chủ tịch Hồ Chí MInh đã sử dụng thủ pháp "lấy gậy ông đập lưng ông". Bọn đế quốc Mĩ, thực dân Pháp lẽ nào lại dám bác bỏ những danh ngôn tổ tiên họ.

Ngoài ta, việc trích dẫn ấy còn thể hiện niềm tự hào dân tộc : đặt ba cuộc cách mạng, ba nền độc lập và ba bản tuyên ngôn lên ngang hàng với nhau.

Câu 3 : 

Trong phần thứ hai của "Tuyên Ngôn độc lập" , để khẳng định quyền độc lập tự do của Việt nam ta, tác giả đã sử dụng một hệ thống lâpk luận hết sức chặt chẽ và đanh thép.

Trước hết là hệ thống lí lẽ bác bỏ luận điện của bọn đế quốc thực dân

Chúng thường khoe khoang công lao khai hóa đối với Đông Dương. bản "Tuyên ngôn độc lập" chỉ rõ trong 80 năm thống trị nước ta, thực dân Pháp đã thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ và chia rẽ ba Kì, tắm máu các phong trào yêu nước và cách mạng, thi hành chính sách ngu dân; đầu độc bằng thuốc phiện, rượu cồn, vơ vét tận xương tủy, cuối cùng đã gây ra nạn đói khiến hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.

Chúng kể công "bảo hộ" thì bản Tuyên ngôn đã chỉ rõ đó là tội "trong năm năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật"

Thực dân Pháp cho rằng Đông Dương là thuộc địa của chúng và chúng có quyền trở lại thì bản tuyên ngôn đã vạch rõ sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật. Khi Nhật đầu hàng đồng minh thì nhân dân ta nổi dậy giành lấy chính quyền, lấy lại nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. 

Để khẳng định điều vừa nói, tác giả đã đưa ra những lí lẽ mạnh mẽ và vững chắc.

Bản Tuyên ngôn cũng cho ta thấy dù thực dân Pháp đê hè, tàn bạo nhưng nhân dân ta vẫn giữ thái độ khoan dung, nhân đạo với kẻ thù đã thất thế : sau cuộc biến động ngày 9-3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên giới, lại cứu cho người Pháp ra khỏi trại giam của Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản của họ

Từ những lập luận ấy, tác giả khẳng định một dân tộc đã hứng chịu bao cơ cực, lầm than dưới ách thực dân tàn bạo, đã anh hùng quật khởi chiến đấu cho độc lập, đã đứng hẳn về phe Đồng minh chống phát xít Nhật lại nhân đạo, bác ái như đã nói, dân tộc đó phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do

Câu 4 :

Bản tuyên ngôn độc lập tiêu biểu cho khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam. Ý chí, khát vọng đó đã bộc lộ trong văn bản nhưng rõ rệt nhất là ở phần cuối. đặc biệt là ở hai đoạn văn "Một dân tộc gan góc.........phải được độc lập"; " Nước Việt nam có quyền ...........giữ vững quyền tự do, độc lập ấy"

Giọng văn hùng hồn, đanh thép, đầy sức thuyết phục ấy là của vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại Hồ Chí Minh, bộc lộ một tấm lòng yêu nước nồng nàn và niềm tự hào dân tộc mãnh liệt của một con người mang nặng khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy

Chính tấm lòng của vị Cha già dân tộc đã làm nên chất văn cho tác phẩm, khiến Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một văn bản chính luận, mẫu mực mà còn là một áng văn gây xúc động mãnh liệt lòng người.

 

 

 

1 tháng 7 2019

Đáp án là C

24 tháng 3 2019

Đáp án C

Bản “Tuyên ngôn độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được chủ tịch Hồ Chí Minh viết được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử Việt Nam:

- Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất: Nam Quốc sơn hà (giải thuyết là Lý Thường Kiệt)

- Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

- Tuyên ngôn độc lập lần thứ ba: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh soạn thảo)